An phong thấp khớp cấp

Thành phần
Gừng, Quế, Long nhãn, đại hồi, Menthol, Methyl salicylate
Dạng bào chế
Cồn nước
Dạng đóng gói
Bình xịt chứa 20ml, 60ml, 100ml cồn nước
Hàm lượng
20ml, 60ml, 100ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Bình Dương - VIỆT NAM
Số đăng ký
V465-H12-10

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Long nhãn

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
    Thành phần
    Mỗi 1 kg chứa: Long nhãn 1 kg
    Tác dụng của Long nhãn
    Bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết, an thần.
    Chỉ định khi dùng Long nhãn
    Làm thuốc bổ, trị chứng trí nhớ bị sút kém, hay quên, mất ngủ, hay hốt hoảng, tâm thần hồi hộp mệt mỏi, thiếu máu.
    Cách dùng Long nhãn
    Ngày dùng 9 – 18g. Dạng thuốc sắc hay cao lỏng.
    Bài thuốc1. Chữa các triệu chứng kém ăn, mất ngủ, mồ hôi trộm, mệt nhọc: Cao ban long và long nhãn (đơn thuốc của Hải Thượng Lãn Ông). Còn có tên là nhị long ẩm: Cao ban long 40g, long nhãn 50g. Sắc long nhãn với nước. Thái nhỏ cao ban long cho vào nước sắc long nhãn. Đun nóng để hòa tan. Để nguội, thái thành từng miếng mỏng. Trước khi đi ngủ tối và sáng sớm uống mỗi lần 10g cao này.2. Chữa các chứng do tư lự quá độ, buồn bực không ngủ hay quên: Bài quy tỳ: Nhân sâm 10g, Bạch truật  12g, hoàng kỳ12g, long nhãn 12g, toan táo nhân 12g, Phục thần 12g, viễn trí 8g, mộc hương 6g, Cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.3. Bổ huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần: Dùng cháo long nhãn cho người huyết hư Long nhãn 16g, Đại táo 15g, Ngạnh mễ (gạo tẻ) 100g nấu cháo ăn thường xuyên mỗi ngày một thang, ăn liên tục vài ba tuần.4. Tác dụng ích khí huyết, bổ thận âm: Dùng Long nhãn 16g, Hoài sơn 16g, Giáp ngư 500g. Giáp ngư mổ bỏ ruột, cắt thành miếng rồi đem hầm với 2 vị thuốc trên, khi chín nhừ nêm gia vị vào, ăn thịt và uống nước.5. Bổ ích khí huyết, dưỡng tâm an thần: Long nhãn tươi 300g, đường kính trắng 500g, hai thứ bỏ vào chưng kỹ, để nguội cho vào lọ kín. Mỗi lần ăn 12-16g, ngày 2 lần.6. Bổ huyết, điều trị chứng thiếu máu, cơ thể suy nhược, thể trạng mệt mỏi, đoản hơi: Long nhãn 16g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, Thục địa  16g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần, uống ấm.7. Tác dụng an thần, ích trí, trị chứng mất ngủ, trí nhớ suy giảm, hay quên, lo nghĩ quá nhiều dẫn đến tâm hồi hộp, loạn nhịp, hoa mắt, chóng mặt: Dùng Long nhãn 16g, Câu đằng 12g, Toan táo nhân 10g, Thục địa 16g.8. Trường hợp tỳ hư, ăn uống tiêu hóa kém, không ngon miệng: Dùng Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Long nhãn 12g, Ý dĩ nhân 10g, Liên nhục 10g, Phục thần 12g, Cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
    Chống chỉ định với Long nhãn
    Bên ngoài cảm mạo, bên trong uất hoả, đầy bụng, ăn uống đình trệ, cấm dùng.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Menthol

    Nhóm thuốc
    Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
    Thành phần
    Menthol, Tinh dầu bạc hà

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Methyl salicylate

    Nhóm thuốc
    Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
    Thành phần
    methyl salicylat
    Dược lực của methyl salicylate
    Methyl salicylate (công thức hóa học C6H4(HO)COOCH3 còn được gọi là salicylic acid methyl ester, methyl-2-hydroxybenzoate) là sản phẩm tự nhiên của rất nhiều loại cây, được dùng làm thuốc giảm đau, chống viêm.Đây là sản phẩm rất thông dụng, hầu như không nhà nào không có sẵn một vài chai dầu để phòng khi nhức đầu, nghẹt mũi, muỗi đốt, chột bụng, đầy hơi… Cùng với đó là rất nhiều loại dầu lưu hành trên thị trường với đủ kiểu dáng, màu sắc mà người dân thường gọi là dầu gió xanh, dầu gió nâu, dầu gió đỏ… Đây là sản phẩm không cần kê đơn, có thể tìm mua dễ dàng. Nhiều người thường xuyên dùng dầu gió để hít, thoa, xông hơi, pha nước tắm, uống… đến mức nghiện dầu.
    Tác dụng của methyl salicylate
    Methyl salicylate có tác dụng gây xung huyết da, thường được phối hợp với các loại tinh dầu khác dùng làm thuốc bôi ngoài, thuốc xoa bóp, băng dính điều trị đau.
    Chỉ định khi dùng methyl salicylate
    Methyl salicylat, giúp thư giãn cơ và giảm đau; do đó được dùng trị: mỏi cơ, đau cơ, sưng trặc, viêm khớp, vết bầm.
    Tác dụng phụ của methyl salicylate
    Gây xung huyết da, nên sản phẩm có chứa chất này thường chỉ được dùng làm thuốc bôi ngoài, xoa bóp, băng dán giảm đau, không dùng để uống và bôi lên vết thương hở, không sử dụng cho người dị ứng aspirin hoặc salicylat.
    Hơi dầu gió chứa tinh dầu có tác dụng thông mũi, nhưng nếu chứa methyl salicylat hàm lượng cao hoặc hít thường xuyên có thể làm tổn thương màng nhầy cơ quan hô hấp, triệu chứng đầu tiên là cảm giác khô, rát mũi họng.