Bitom

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Mã tiền chế 84mg; Đương quy 84mg; Đỗ trọng 84mg; Ngưu tất 72mg; Quế chi 48mg; Thương truật 96mg; Độc hoạt 96mg; Thổ phục linh 120mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 02 vỉ, 03 vỉ x 10 viên; Hộp 01 lọ x 30 viên, 60 viên, 100 viên
Sản xuất
Công ty TNHH Dược phẩm Nhất Nhất - VIỆT NAM
Đăng ký
Công ty TNHH Dược phẩm Nhất Nhất - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-33864-19

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Mã tiền

    Nhóm thuốc
    Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
    Tác dụng của Mã tiền

    Mã tiền là một loài cây thường xanh bản địa Đông Nam Á, là cây gỗ có kích thước trung bình, có thể cao tới 25 mét, mọc tại các môi trường sinh sống thưa cây cối, lá của nó hình trứng, cành nhỏ không lông hoặc có lông tơ. Cây thường ra hoa từ mùa xuân tới mùa hè.

    Cây mã tiền có nhiều ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á như Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, Myanmar.

    Thành phần của mã tiền

    Trong mã tiền có chứa dầu béo, glycosid (loganosid), axit loganic, stigmasterin, cyloartenol và nhiều alkaloid như strychnin, brucin, vomicin, cloubrin, psedostrychnin, loganin.

    Tác dụng dược lý của mã tiền

    Đối với hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: mã tiền có tác dụng kích thích với liều nhỏ và liều cao thì gây co giật. Trong mã tiền có chứa strychin, do đó có tác dụng kích thích thần kinh tương đối mạnh hơn trên tế bào vận động của hệ thần kinh trung ương, đặc biệt trên tủy sống. Nó giúp kích thích những khả năng về trí não, làm tăng cảm giác về xúc giác, thính giác, khứu giác, vị giác và cơn đau.

    Đối với tim và hệ tuần hoàn: mã tiền có tác dụng làm tăng huyết áp do làm co mạch máu ngoại vi và chất strychnin có tác dụng kích thích tim.

    Đối với dạ dày và bộ máy tiêu hóa: mã tiền giúp tăng bài tiết dịch vị, kích thích tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu dùng dạng sống sẽ gây rối loạn tiêu hóa, rối loạn co bóp dạ dày.

    Mã tiền chứa strychnine và các chất khác ảnh hưởng đến não và gây co thắt cơ. Điều này có thể dẫn đến co giật và tử vong. Strychnine với số lượng quá nhỏ tạo ra các triệu chứng vẫn có thể là một vấn đề nghiêm trọng. Một lượng nhỏ strychnine tích tụ trong cơ thể khi sử dụng liên tục, đặc biệt ở những người bị bệnh gan, có thể gây tử vong trong một khoảng thời gian vài tuần. Ngộ độc strychnine có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm.

    Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

    Mã tiền thường được sử dụng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, rối loạn tim và hệ tuần hoàn, bệnh mắt, bệnh phổi, trầm cảm, nhức đầu migraine, triệu chứng mãn kinh, bệnh Raynaud, thiếu máu, kích thích sự thèm ăn, rối loạn chức năng cương dương

    Trong sản xuất, mã tiền được sử dụng như chất độc diệt chuột bởi vì mã tiền chứa strychnine và brucine, là hai chất gây chết người.

    Mã tiền có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

    Hạt mã tiền được dùng làm thuốc

    Bộ phận của mã tiền được dùng làm thuốc là hạt. Bạn có thể chế biến hạt mã tiền để làm thuốc với nhiều cách như:

    • Bạn ngâm hạt mã tiền trong nước vo gạo từ 24-36 giờ cho đến khi mềm. Sau đó, bạn lấy ra cạo bỏ vỏ ngoài và mầm, thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng một đêm, sao vàng đậm, cho vào lọ kín.
    • Bạn cho hạt mã tiền vào dầu vừng đun sôi cho đến khi hạt nổi lên thì vớt ngay. Sau đó, thái nhỏ và sấy khô.
    • Bạn ngâm hạt mã tiền vào nước vo gạo một ngày đêm, sau đó vớt ra rửa sạch cho vào nồi nấu với cam thảo trong 3 giờ (cứ 100g hạt thì cho 400ml nước và 20g cam thảo). Kế tiếp, bạn lấy dần hạt ra bóc vỏ khi còn nóng và bỏ mầm, đun với dầu vừng (300g) cho sôi, bỏ nhân vào khi thấy nổi lên thì vớt ra ngay, thái nhỏ 2-3mm, sấy khô cho vào lọ kín.
    Cách dùng Mã tiền

    Liều dùng mã tiền để trị phong thấp, đau khớp hoặc khớp biến dạng

    Bài thuốc 1. Trị tê thấp, đau nhức xương khớp

    Bạn dùng bột mã tiền 50g, bột mộc hương 8g, bột quế chi 3g, bột địa liền 6g, bột hương phụ tứ 13g, bột thương truật 20g, tá dược vừa đủ 1.000 viên. Mỗi ngày bạn uống 4 viên, tối đa có thể dùng 6-8 viên. Sau mỗi đợt uống 50 viên thì ngưng dùng thuốc.

    Bài thuốc 2. Trị đau nhức khớp lâu ngày không khỏi và khớp biến dạng

    Bạn dùng hạt mã tiền 380g, xuyên ô 380g, thảo ô 380g, mộc qua 335g, khương hoạt 380g, phụ tử 70g, ngưu tất 335g, ma hoàng 335g, độc hoạt 380g, đương  quy 335g, nhũ hương 155g, một dược 155g. Nghiền chung thành bột mịn, lấy quế chi 125g, sắc lấy nước đặc, làm thành hoàn bằng hạt đậu xanh. Bạn dùng trước khi đi ngủ với 4g hỗn hợp trên và nước đun sôi còn nóng.

    Liều dùng mã tiền để trị tê bại cơ, gân, chân tay yếu mềm nhũn

    Bài thuốc 1. Trị di chứng tê bại ở trẻ em

    Bạn dùng 63g hạt mã tiền, 63g tỳ giải, 63g ngưu tất, 63g thịt rắn đen, 63g tục đoạn, 63g rết, 63g dâm dương hoắc, 63g đương quy, 63g nhục thung dung, 63g cẩu  tích, 63g mai mực, 63g mộc qua, 80g thỏ ty tử, 125g tằm vôi.

    Trước tiên, bạn bỏ riêng dâm dương hoắc sắc lấy nước để làm hoàn, còn các vị khác nghiền chung thành bột. Bạn uống 3 lần/ngày, mỗi lần từ 0,8 – 1,5g (người yếu mệt nên giảm liều), bạn nên uống với nước sôi còn ấm.

    Bài thuốc 2. Trị tê liệt, tê liệt do chấn thương

    Bạn dùng các vị thuốc như hạt mã tiền 30g, xuyên khung 63g, xích thược 63g, đỗ trọng 63g, xương bồ 63g, đại hoàng 63g, hồng hoa 63g, quy vĩ 63g, huyết kiệt 63g, nhân hạt đà 63g, nhũ hương 63g, một dược 63g, ngưu tất 63g, manh trùng 8g, thổ miết trùng 20g, hài nhi trà 20g, ma hoàng 20g, bạch giới tử 20g, trầm hương 12g.

    Trước hết, bạn nghiền chung các vị thành bột mịn, luyện với mật, làm thành hoàn 8g. Mỗi lần bạn uống 1/3 hoàn, sau đó tăng lên tới 1/2 cho đến 2 hoàn, ngày uống 2 lần. Bạn nên uống với nước đun sôi và nếu thấy có phản ứng rõ rệt thì không uống tăng liều nữa.

    Liều dùng mã tiền để trị động kinh

    Bạn dùng hạt mã tiền (bỏ lông ngoài) 32g, dầu vừng 1.000g, giun đất sấy khô 8 con (nghiền thành bột). Trước tiên, bạn cho dầu vừng vào chảo đun sôi, thả hạt mã tiền vào, rán đến khi có màu đỏ tía. Sau đó, bạn lấy ra và nghiền thành bột. Tiếp đến, trộn với bột giun đất, lấy bột mì làm hồ, hoàn bằng hạt cải. Mỗi lần bạn uống 0,35-1g (trẻ em giảm bớt liều), bạn nên uống lúc sắp đi ngủ với nước muối.

    Liều dùng mã tiền để trị sưng do nhọt độc, ung nhọt và thương tích do bị đánh, ngã

    Bài thuốc 1. Trị họng sưng đau

    Bạn dùng hạt mã tiền, thanh mộc hương, sơn đậu căn, liều lượng như nhau. Nghiền thành bột và thổi vào họng.

    Bài thuốc 2.Trị chấn thương sưng tụ, vết thương do dao, búa chém và bỏng lửa

    Bạn dùng mã tiền, chỉ xác, liều lượng như nhau. Đầu tiên, bạn ngâm hạt mã tiền trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, cạo bỏ lông, thái lát, sao với đất vàng đến tồn tính. Chỉ xác ngâm trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, phơi khô, thái lát, sao tồn tính với đất vàng. Tất cả nghiền thành bột, trộn đều. Người lớn mỗi lần uống 1,2-2g, uống với đường đỏ và rượu trắng (thay đổi nhau).

    Vì trong thảo dược mã tiền có độc và có thể gây tử vong. Do đó, bạn chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của thầy thuốc hoặc bác sĩ.

    Liều dùng của mã tiền có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Mã tiền có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Mã tiền có các dạng bào chế:

    • Viên hoàn
    • Dạng lỏng
    Tác dụng phụ của Mã tiền

    Dùng mã tiền trong hơn một tuần, hoặc với lượng lớn từ 30mg trở lên, có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng.

    Một số tác dụng phụ bao gồm lo lắng, chóng mặt, cứng cổ và lưng, co cứng cơ, co giật, khó thở, suy gan, thậm chí có thể gây tử vong.

    Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Đương quy

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng đối với máu
    Tác dụng của Đương quy

    Đương quy là vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đây là loại cây thân thảo lớn, sống nhiều năm, cao 40 – 80cm, thường phát triển ở các vùng núi có độ cao từ 2.000 – 3.000m với khí hậu ẩm mát. Lá của cây đương quy thường có hình mác dài, cuống ngắn hoặc không cuống. Cụm hoa tán kép, mang màu trắng lục nhạt.

    Ở Việt Nam, cây đương quy được trồng từ những năm 1960. Hiện nay, vị thuốc này được trồng nhiều ở các tỉnh vùng Tây Bắc như Lào Cai, Hòa Bình, Lai Châu và ở Tây Nguyên như Đà Lạt, Lâm Đồng…

    Rễ đương quy có hàm lượng tinh dầu chiếm đến 0,26%. Đây cũng là thành phần chính quyết định tác dụng của đương quy. Bên cạnh tinh dầu, rễ đương quy còn có các hợp chất khác như courmarin, sacharid, axit amin, sterol… Ngoài ra, cây đương quy còn có chứa nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe chẳng hạn như vitamin B12.

    Đương quy là một chi thực vật với hơn 60 họ khác nhau. Cây đương quy thường được dùng để tạo mùi. Trong y học nó được dùng để chữa bệnh về nội tiết, chữa đầy hơi và điều trị bệnh viêm khớp cũng như các bệnh về da.

    Ngoài ra, đương quy còn là thuốc diệt khuẩn nhẹ và có thể chữa đau bụng, co thắt cơ bắp và giảm triệu chứng viêm phế quản.

    Một số phụ nữ dùng đương quy để kích thích xuất kinh trong thời kỳ kinh nguyệt và dùng để phá thai. Khi dùng chung với các thuốc khác, nó có thể chữa chứng xuất tinh sớm.

    Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy một số công dụng của đương quy như:

    • Tác dụng an thần
    • Chữa chứng xuất tinh sớm.

    Đương quy

    Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng. Có 3 cách chế biến đương quy:

    • Quy đầu: lấy một phần về phía đầu
    • Quy thân: bỏ đầu và đuôi
    • Quy vĩ: lấy phần rễ và nhánh

    Rễ đương quy thường được thu hoạch vào mùa thu bởi đây là lúc rễ chứa nhiều hoạt chất nhất. Sau khi thu hoạch, rễ đương quy sẽ được xông khói với khí sulfur và cắt thành lát mỏng.

    Cách dùng Đương quy

    Cây đương quy thường được dùng với liều lượng 3 – 6g/ngày dưới dạng rễ cây thô.

    Liều dùng của đương quy có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đương quy có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

    • Thuốc nhỏ
    • Chiết xuất
    • Rượu thuốc
    • Dùng cây thuốc tươi
    • Viên nang
    • Dầu xoa bóp.
    Tác dụng phụ của Đương quy

    Cây đương quy có một số tác dụng phụ bao gồm:

    • Huyết áp thấp
    • Chán ăn, đầy hơi, co thắt đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa
    • Kích ứng da, rối loạn cương dương
    • Nhạy cảm với ánh sáng, có nguy cơ nhiễm độc hoặc viêm da khi tiếp xúc với ánh sáng.

    Trong các trường hợp nguy cấp, người dùng sẽ bị xuất huyết nếu dùng cây đương quy chung với thuốc chống đông.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Đỗ trọng

    Nhóm thuốc
    Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
    Thành phần
    Đỗ trọng
    Tác dụng của Đỗ trọng
    Hạ áp, hạ cholesterol, giãn mạch, kháng viêm, chống co giật, giảm đau, cầm máu, lợi tiểu. Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai, nhuận can táo, bổ can hư.
    Chỉ định khi dùng Đỗ trọng
    - Trị thận hư, hai bên thăn lưng đau, liệt dương, rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư.- Dưỡng thai, dùng trong trường hợp thai động, trụy thai.
    Cách dùng Đỗ trọng
    Liều dùng: 10 - 15g dạng thuốc sắc, ngâm rượu hay cao lỏng.
    Thận trọng khi dùng Đỗ trọng
    Phân biệt: Đỗ trọng với cây Bạch phụ tử còn gọi là cây San hô (Jatropha multifida Un.) thuộc họ Euphorbiaceae là một cây có nhựa mủ. Khi bẻ gẫy cuống lá nhựa mủ khô lại, thành sợi tơ mành, vì vậy cüng có người gọi là cây Đỗ trọng. Cây này chỉ thường được trồng làm cảnh.
    Chống chỉ định với Đỗ trọng
    - Kỵ Huyền sâm, Xà thoái
    - Không phải can thận hư hoặc âm hư hỏa vượng không nên dùng.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ngưu tất

    Nhóm thuốc
    Thuốc đường tiêu hóa
    Thành phần
    Ngưu tất 1kg
    Tác dụng của Ngưu tất
    Tác dụng dược lý:
    + Tác dụng đối với tử cung: Tác dụng của Ngưu tất đối với tử cung của súc vật có sự khác biệt đôi khi tùy thuộc vào tình trạng mang thai của súc vật. Nước sắc Ngưu tất luôn gây nên sự co thắt tử cung đối với thỏ và chuột nhắt trong khi đó nó lại gây nên thư giãn ở tử cung không có thai của mèo và co thắt đối với tử cung mèo có thai. Ngưu tất dùng tại chỗ gây nên giãn xương cổ ở phụ nữ (Trung Dược Học).
    +Tác dụng đối với vị trường: Nước sắc Ngưu tất ức chế nhu động ruột của chuột nhắt nhưng lại làm tăng co bóp ruột ở heo. Chích dịch Ngưu tất vào tĩnh mạch chó và thỏ làm tăng co bóp dạ dầy nhất thời (Trung Dược Học).
    + Tác dụng đối với tim mạch: Dù chích nước sắc hoặc dịch chiết acol của Ngưu tất cho chó, mèo và thỏ làm giảm huyết áp, ức chế sự giãn mạch của tim và ngoại vi (Trung Dược Học).
    + Tác dụng giảm đau: Chích dịch chiết Ngưu tất vào màng bụng chuột nhắt, gây nên trạng thái bong gân nhân tạo, thấy có tác dụng giảm đau yếu hơn của Morphin (Trung Dược Học).
    + Nước sắc Ngưu tất có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp Protein. Dịch chiết cồn Ngưu tất có tác dụng ức chế tim ếch cô lập, làm giãn mạch, hạ áp, hưng phấn tử cung có thai hoặc không có thai. Thuốc có tác dụng lwoin tiểu, làm hạ đường huyết, cải thiện chức năng gan, hạ Cholesterol máu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
    Vị thuốc Ngưu tất
    Tính vị:
    + Vị đắng (Bản Kinh).
    + Vị chua, tính bình, không độc (Biệt Lục).
    + Vị chua, hơi cay, tính hơi ôn (Trấn Nam Bản Thảo).
    + Vị đắng, chua, tính bình (Trung Dược Đại Từ Điển).
    Quy kinh:
    + Vào kinh Can, Thận (Bản Thảo Cương Mục).
    + Vào 3 kinh âm ở chân [Can, Thận, Tỳ] (Bản Thảo Hối Ngôn).
    Tác dụng của Ngưu tất:
    + Bổ Can, Thận, cường cân cốt, hoạt huyết, thông kinh, dẫn huyết (hỏa) đi xuống, lợi thủy, thông lâm (Trung Dược Đại Từ Điển).
    + Tư can, trợ thận, trục ứ huyết đi xuống (Đông Dược Học Thiết Yếu).
    + Phá huyết,hành ứ, cường tráng gân cốt, tả hỏa, lợi niệu (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
    Chỉ định khi dùng Ngưu tất
    - Ngưu tất dạng sống chữa cổ họng sưng đau, mụn nhọt, tiểu gắt buốt, tiểu ra máu, ứ huyết gây đau bụng, chấn thương tụ máu, đầu gối nhức mỏi.- Ngưu tất tẩm sao chữa can thận hư, ù tai, đau lưng mỏi gối, tay chân co quắp hoặc bại liệt. Chiết xuất saponin làm thuốc giảm cholesterol trong máu.
    Cách dùng Ngưu tất
    Liều dùng: 6 - 20g.Bài thuốc:- Chữa bại liệt, co giật, phong thấp teo cơ, đột quỵ, xơ vữa mạch máu: lấy 40-60g ngưu tất sắc uống nhiều lần trong ngày.- Chữa các chứng bị thương máu tụ ở ngoài hoặc đi xa về chân tay nhức mỏi: ngưu tất 100g, huyết giác 50g, sâm đại hành 30g ngâm trong rượu từ 30-40 ngày trở lên. Một ngày uống 1-2 lần mỗi lần 10-15ml- Chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp: ngưu tất 12g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 10g, cẩu tích 10g, cốt toái bổ 10g, trần bì 6g sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần trước bữa ăn dùng liên tục 2-3 tuần.
    Chống chỉ định với Ngưu tất
    + Kỵ thịt trâu (Dược Tính Luận).
    + Có thai không dùng (Phẩm Hối Tinh Yếu).
    + Khí hư hạ hãm, đùi và gối sưng đau: đại kỵ (Bản Thảo Tùng Tân).
    + Tính của Ngưu tất thường giáng xuống mà không đưa lên, vì vậy phàm chứng nguyên khí bị hãm xuống, băng huyết, di tinh, hoạt tinh, theo phép phải cấm hẳn. Bệnh mộng tinh, di tinh mà dùng lầm Ngưu tất thì bệnh càng thêm nặng (Dược Phẩm Vậng Yếu).
    + Khí hư hạ hãm, di tinh, băng huyết, rong huyết, đau từ ngang lưng trở lên: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
    + Trung khí hạ hãm, tiêu chảy do tỳ hư, hạ nguyên không chặt, mộng tinh, hoạt tinh, kinh nguyệt ra nhiều, có thai: kiêng dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
    + Di tinh, mộng tinh, tiêu chảy do Tỳ hư, có thai, kinh nguyệt ra nhiều: Kiêng dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Độc hoạt

    Nhóm thuốc
    Thuốc tim mạch
    Thành phần
    Mỗi 1 kg chứa: Độc hoạt 1 kg
    Tác dụng của Độc hoạt

    Tác dụng của Độc hoạt:
    + Trừ phong thấp, chỉ thống, giải biểu (Trung Dược Học).
    + Khứ phong, thắng thấp,tán hàn, chỉ thống (Trung Dược Đại Từ Điển).
    + Khư phong, thắng thấp (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
    Chỉ định khi dùng Độc hoạt
    + Chủ phong hàn, kim sang, phụ nữ bị chứng sán hà, uống lâu người nhẹ khỏe.+ Trị các loại phong, các khớp đau do phong.+ Trị các loại phong thấp lạnh, hen suyễn, nghịch khí, da cơ ngứa khó chịu chân tay giật đau, lao tổn, phong độc đau.+ Trị chứng phong thấp tý thống, thiếu âm đầu thống, ngứa ngoài da do thấp, phong hàn biểu chứng.+ Trị phong hàn thấp tý, lưng gối đau, tay chân co rút, đau, khí quản viêm mạn, đầu đau, răng đau.+ Trị phong thấp, phong hàn biểu chứng, đau thắt lưng đùi .
    Cách dùng Độc hoạt
    Liều dùng: 4-12g. 
    Cùng sắc uống với các vị thuốc khác, hoặc ngâm rượu, hoặc nghiền bột trộn làm viên hoặc tán bột để uống.
    Chống chỉ định với Độc hoạt
    + Khí huyết hư mà nửa người đau, âm hư, nửa người phái dưới hư yếu: không dùng .
    + Âm hư nội nhiệt, huyết hư mà không có phong hàn thực tà thì cấm dùng .
    + Thận trọng lúc dùng đối với bệnh nhân âm hư, Không dùng vớì chứng nội phong.
    + Âm hư, huyết táo: cần thận trọng khi dùng.
    + Huyết hư: không dùng.
    + Ngang lưng, đầu gối đau, nếu thuộc về chứng hư: không dùng.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Thổ phục linh

    Tác dụng của Thổ phục linh

    Thổ phục linh được sử dụng để điều trị bệnh giang mai, bệnh phong, bệnh vẩy nến và các bệnh khác.

    Thổ phục linh có thể được kê đơn cho các mục đích sử dụng khác. Bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ, nhà thảo dược để biết thêm thông tin.

    Các chất trong thổ phục linh có thể giúp làm giảm đau khớp và ngứa, giảm vi khuẩn. Các chất khác có thể chống lại đau đớn và sưng (viêm), bảo vệ gan chống lại độc tố. Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

    Cách dùng Thổ phục linh

    Liều dùng của thổ phục linh có thể khác nhau đối với những bệnh nhân. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Thổ phục linh thường được bào chế ở dạng rễ củ được sấy khô và ngâm rượu.

    Tác dụng phụ của Thổ phục linh

    Thổ phục linh an toàn khi dùng với lượng trong dược phẩm, gây tác dụng phụ kích thích dạ dày khi sử dụng lượng lớn.

    Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.