Cohepha

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Cyanocobalamin, Sắt Gluconate, manganese gluconate, Ðồng gluconat
Dạng bào chế
Dung dịch thuốc uống
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 ống 10ml dd thuốc uống
Hàm lượng
10ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Bình Thuận ( PHAPHARCO) - VIỆT NAM
Số đăng ký
V248-H12-05

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Cyanocobalamin

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Cyanocobalamin
    Dược lực của Cyanocobalamin
    Cyanocobalamin là một trong 2 dạng của vitamin B12 đều có tác dụng tạo máu.
    Dược động học của Cyanocobalamin
    - Hấp thu: Sau khi uống Cyanocobalamin được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo 2 cơ chế: cơ chế thụ động khi liều lượng dùng nhiều, và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niên mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thoả mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả dạng thiếu vitamin B12.
    - Phân bố: Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác.
    - Thải trừ: khoảng 3 mcg cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó khoảng 50-60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.
    Tác dụng của Cyanocobalamin
    Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylcobalamin từ homocystein.
    Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng hoá, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây huỷ myelin sợi thần kinh.
    Chỉ định khi dùng Cyanocobalamin
    Liệu pháp điều trị vitamin, làm liền sẹo; dùng trong: viêm giác mạc, giúp liền sẹo sau ghép giác mạc, tổn thương & bỏng giác mạc, loét giác mạc do chấn thương.
    Cách dùng Cyanocobalamin
    Thuốc nhỏ mắt:
    Nhỏ 3-4 giọt/ngày.
    Thận trọng khi dùng Cyanocobalamin
    Không sử dụng thuốc khi đã mở nắp chai 15 ngày.
    Chống chỉ định với Cyanocobalamin
    Quá mẫn với thành phần thuốc. Người mang kính sát tròng.
    Tác dụng phụ của Cyanocobalamin
    Có thể có rát tại chỗ hay phản ứng quá mẫn.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sắt

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Săt
    Tác dụng của Sắt
    Sắt là một khoáng chất. Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt thường được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu chất sắt trong máu.
    Chỉ định khi dùng Sắt
    Phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Không có sự khác biệt về khả năng hấp thu sắt khi sắt được bào chế dưới dạng các loại muối khác nhau.
    Cách dùng Sắt
    Liều dùng thông thường cho người lớn bị thiếu hụt sắt:
    Dùng 50-100 mg sắt nguyên tố uống ba lần mỗi ngày.
    Liều dùng thông thường cho phụ nữ bị bị thiếu hụt sắt:
    Dùng 30-120 mg uống mỗi tuần trong 2-3 tháng.
    Liều dùng thông thường cho thanh thiếu niên bị thiếu hụt sắt:
    Dùng 650 mg sắt sulfat uống hai lần mỗi ngày.
    Liều dùng thông thường cho người lớn bị ho do các thuốc ACEI (thuốc ức chế men chuyển angiotensin):
    Dùng 256 mg sắt sulfat.
    Liều dùng thông thường cho phụ nữ mang thai:
    Dùng theo liều khuyến cáo mỗi ngày là 27 mg/ngày.
    Liều dùng thông thường cho phụ nữ cho con bú:
    Dùng liều khuyến cáo hàng ngày là 10 mg/ngày đối với người từ 14 đến 18 tuổi và 9 mg/ngày đối với người từ 19-50 tuổi.
    Liều dùng sắt cho trẻ em
    Liều dùng thông thường cho trẻ điều trị thiếu máu do thiếu sắt:
    Dùng 4-6 mg/kg mỗi ngày chia uống ba lần trong 2-3 tháng.
    Liều dùng thông thường cho trẻ phòng ngừa thiếu sắt:
    Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ từ 4-6 tháng tuổi: cho dùng sắt nguyên tố 1 mg/kg/ngày;
    Trẻ sơ sinh từ 6-12 tháng tuổi: cho dùng 11 mg/ngày từ thức ăn hoặc thuốc bổ sung;
    Trẻ sinh non tháng: cho dùng 2 mg/kg/ngày trong năm đầu tiên;
    Trẻ từ 1-3 tuổi: cho dùng 7 mg/ngày;
    Trẻ sơ sinh 7-12 tháng: liều khuyến cáo hàng ngày 11 mg/ngày;
    Trẻ em 1-3 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 7 mg/ngày;
    Trẻ em 4-8 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 10 mg/ngày;
    Trẻ em 9-13 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 8 mg/ngày;
    Con trai từ 14 đến 18 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 11 mg/ngày;
    Con gái từ 14 đến 18 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 15 mg/ngày.
    Thận trọng khi dùng Sắt
    Dị ứng với thuốc sắt, tá dược sử dụng trong dạng bào chế chứa sắt. Những thông tin này được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
    Dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật.
    Cho trẻ em dưới 6 tuổi dùng vì sắt không phù hợp cho trẻ ở độ tuổi này mà không có hướng dẫn của bác sĩ.
    Người cao tuổi.
    Có vấn đề ở dạ dày hoặc ruột, ví dụ như viêm đại tràng, bệnh Crohn, viêm túi thừa, viêm loét;
    Thiếu máu tán huyết, thiếu máu ác tính, hoặc các loại thiếu máu khác;
    Một tình trạng gây thiếu máu, ví dụ như bệnh hồng cầu hình liềm, thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase [G6PD];
    Các vấn đề máu, ví dụ như rối loạn chuyển hóa porphyrin, bệnh thalassemia;
    Truyền máu lượng lớn;
    Đang dùng bất kỳ thuốc nào sau đây: một số loại kháng sinh (ví dụ như penicillamine, chloramphenicol, quinolone như ciprofloxacin/norfloxacin), các bisphosphonate (ví dụ như alendronate), levodopa, methyldopa, thuốc trị bệnh về tuyến giáp (ví dụ như levothyroxin).
    Tác dụng phụ của Sắt
    Táo bón;
    Phân đậm màu, xanh hoặc đen, phân hắc ín;
    Tiêu chảy;
    Chán ăn;
    Buồn nôn nặng hoặc dai dẳng;
    Co thắt dạ dày, đau hoặc khó chịu dạ dày nôn mửa;
    Các phản ứng nặng dị ứng (phát ban, nổi mề đay; ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi);
    Có máu hoặc vệt máu trong phân;
    Sốt.