Dacozym

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Thiamine hydrochloride, Pyridoxine hydrochloride, Vitamin B2, Vitamin PP, Dexpanthenol, Lidocaine hydrochloride
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 20 ống, 100 ống x 2ml dung dịch tiêm
Hàm lượng
2ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược DANAPHA - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-0862-06

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B2

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Riboflavin
    Dược lực của Vitamin B2
    Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).
    Dược động học của Vitamin B2
    Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
    Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
    Tác dụng của Vitamin B2
    Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
    Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
    Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
    Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.
    Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
    Chỉ định khi dùng Vitamin B2
    Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
    Cách dùng Vitamin B2
    Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
    Người lớn: 5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
    Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
    Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg
    6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg
    1 đến 3 tuổi: 0,8 mg
    4 đến 6 tuổi: 1,1 mg
    7 đến 10 tuổi: 1,2 mg
    11 đến 14 tuổi: 1,5 mg
    15 đến 18 tuổi: 1,8 mg
    19 đến 50 tuổi: 1,7 mg
    Từ 51 trở lên: 1,2 mg
    Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
    Thận trọng khi dùng Vitamin B2
    Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
    Chống chỉ định với Vitamin B2
    Quá mẫn với riboflavin.
    Tương tác thuốc của Vitamin B2
    Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.
    Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
    Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
    Tác dụng phụ của Vitamin B2
    Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
    Bảo quản Vitamin B2
    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan toả. nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin PP

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Nicotinamide
    Dược lực của Vitamin PP
    Vitamin PP là vitamin nhóm B, có nhiều trong gan, thận, thịt cá, ngũ cốc, mem bia và các loại rau xanh. Trong cơ thể, vi sinh vật ruột tổng hợp được một lượng nhỏ vitamin PP.
    Dược động học của Vitamin PP
    Vitamin PP hấp thu được qua đường uống, khuếch tán vào các mô, tập trung nhiều ở gan. Chuyển hoá và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
    Tác dụng của Vitamin PP
    Vitamin PP là thành phần của 2 coenzym quan trọng là NAD và NADP. Các coenzym này tham gia vận chuyển hydro và điện tử trong các pảhn ứng oxy hoá khử. Do đó có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá cholesterol, acid béo và tạo năng lượng ATP cung cấp cho chuỗi hô hấp tế bào. Khi dùng liều cao niacin có tác dụng làm giảm LDL và tăng HDL, gây giãn mạch ngoại vi.
    Thiếu vitamin PP sẽ gây ra các triệu chứng như chán ăn, suy nhược dễ bị kích thích, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm da đặc biệt là viêm da vùng hở như mặt, chân, tay. Khi thiếu nặng sẽ gây ra triệu chứng điển hình là viêm da, tiêu chảy và rối loạn thần kinh, tâm thần.
    Chỉ định khi dùng Vitamin PP
    Phòng và điều trị bệnh Pellagra.
    Các rối loạn tiêu hoá và rối loạn thần kinh (phối hợp với các thuốc khác).
    Tăng lipid huyết, tăng cholesterol, xơ vữa động mạch (phối hợp với thuốc khác): dùng niacin (acidnicotinic).
    Cách dùng Vitamin PP
    Phòng bệnh: 50-200 mg/24h.
    Điều trị: 200-500 mg/24h.
    Chống chỉ định với Vitamin PP
    Quá mẫn.
    Tác dụng phụ của Vitamin PP
    Vitamin PP gây giãn mạch ở mặt và nửa trên cơ thể gây nên cơn bốc hoả, buồn nôn, đánh trống ngực. Các tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc và sẽ tự hết sau 30-40 phút. Nicotinamid không gây tác dụng này.
    Bảo quản Vitamin PP
    Thuốc bảo quản trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dexpanthenol

    Nhóm thuốc
    Thuốc điều trị bệnh da liễu
    Thành phần
    Dexpanthenol
    Dược lực của Dexpanthenol
    Panthenol (còn được gọi là pantothenol) là chất tương tự rượu của axit pantothenic (vitamin B5), và do đó là một provitamin của B5. Trong các sinh vật, nó nhanh chóng bị oxy hóa thành axit pantothenic. Nó là một chất lỏng trong suốt nhớt ở nhiệt độ phòng. Panthenol được sử dụng như một loại kem dưỡng ẩm và để cải thiện việc chữa lành vết thương trong các sản phẩm dược phẩm và mỹ phẩm. Thực tế, panthenol chỉ là một chất chuyển hóa từ vitamin B5 và tương đối dễ dàng chuyển đổi thành vitamin này trong cơ thể.
    Khi các loại kem, thuốc mỡ và các công thức có chứa pro vitamin B5 được áp dụng cho vào hấp thụ qua da, pro vitamin này được chuyển đổi thành vitamin B5 ( pantothenic acid), trong đó có khả năng tự nhiên rộng để dưỡng ẩm, làm dịu, chữa lành và tái tạo da.
    Pro vitamin B5 là chất lỏng hơi nhớt, tan trong nước và alcohol, không tan trong dầu.
    Tác dụng của Dexpanthenol
    Phục hồi da tổn thương, làm lành vết thương, chống viêm và kích ứng
    Panthenol có dữ liệu lâm sàng tốt trong việc hỗ trợ làm lành đa dạng các tổn thương da khác nhau và thường được sử dụng như một phần trong các liệu pháp điều trị kết hợp. Nó giúp gia tăng tốc độ chữa lành vết thương và các vết bỏng cũng như hỗ trợ trong việc cấy ghép da và điều trị sẹo. Làn da được làm dịu với D-panthenol có xu hướng trở nên mềm mịn và đàn hồi hơn. Hiệu quả này có thể là nhờ nào khả năng đã được chứng minh của D-panthenol trong việc kích thích sự tăng trưởng của các tế bào da quan trọng và tái kết cấu ma trận bên trong da.
    D-panthenol cũng cải thiện các tổn thương trên bề mặt da (gặp ở các làn da khô ráp, xay sát) bằng việc hỗ trợ tái tạo, củng cố biểu bì và lớp sừng từ đó cải thiện hàng rào bảo vệ tự nhiên của làn da. D-panthenol còn được chứng minh có khả năng giảm kích ứng, viêm cũng như cải thiện tình trạng ngứa, ban đỏ trên da và các triệu chứng khác.
    Chỉ định khi dùng Dexpanthenol
    - Tổn thương da do bỏng nhẹ, phỏng nắng, trầy xước da, mảng ghép da chậm lành.   -  Nứt da chân, nứt đầu vú, rạn da bụng do mang thai, hăm đỏ vùng mông ở trẻ sơ sinh.   -  Ngăn ngừa tổn thương da do ánh nắng, sự bức xạ.
    Hói tóc (từng vùng hoặc lan tỏa), rối loạn dinh dưỡng móng tay & chân, một số bệnh ngoài da (phỏng, bệnh trên da đầu)
    Cách dùng Dexpanthenol
    *Dạng kem:Thoa thuốc 1-2 lần mỗi ngày, xoa nhẹ để thuốc dễ ngấm.   –  Trẻ sơ sinh: thoa 1 lớp mỏng thuốc lên vùng mông hăm đỏ sau khi vệ sinh hằng ngày và sau mỗi lần thay tã cho bé.   -  Người mẹ đang cho con bú: sau khi cho bú xong,  thoa 1 lớp mỏng thuốc lên núm vú và xoa nhẹ. Lau sạch vùng bôi thuốc trước khi cho con bú trở lại.    -  Vết bỏng nhẹ: thoa 1 lớp thuốc dày sau khi đã sát trùng sạch vùng tổn thương.   -  Ngừa và trị phỏng nắng: thoa 1 lớp thuốc mỏng trên da.*Dạng tiêm/ viên:
    Người lớn: khởi đầu, tuần lễ tiêm 3 lần x 1-2 ống tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Dùng một đợt 6 tuần, rồi chuyển sang thuốc uống ngày 3 viên. Ðợt dùng 2 tháng.
    Thận trọng khi dùng Dexpanthenol
    Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
    Chống chỉ định với Dexpanthenol
    Quá mẫn với thành phần thuốc.
    Tác dụng phụ của Dexpanthenol
    Hiếm: nổi ban hoặc mẩn đỏ, phù Quincke.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lidocaine hydrochloride

    Nhóm thuốc
    Thuốc gây tê, mê
    Thành phần
    Lidocaine HCl.
    Dược lực của Lidocaine hydrochloride
    Lidocain là thuốc tê, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1B.
    Dược động học của Lidocaine hydrochloride
    - Hấp thu: Lidocain hấp thu tốt khi uống 24-46%, nhưng bị chuyển hoá bước đầu ở gan nhiều, do dó lidocain kém hiệu quả khi uống để điều trị loạn nhịp tim.
    - Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương 65-75%, thể tích phân bố khoảng o,7-1,5% lít/kg. Ở người suy tim, thể tích phân bố trung tâm và độ thanh thải giảm.
    - Chuyển hoá: Chuyển hoá qua gan lần đầu, các chất chuyển hoá glycin xylidid (GX) và mono-ethylGX có tác dụng chẹn kênh Na+ yếu hơn lidocain.
    - Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chỉ khoảng 2%, độ thanh thải khoảng 6,8-11,6 ml/phút/kg.
    Tác dụng của Lidocaine hydrochloride
    Lidocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amid, có thời gian tác dụng trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến làm giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là block dẫn truyền xung động thần kinh. Lidocain được dùng rộng rãi nhất, gây tê nhanh hơn, mạnh hơn, rộng hơn và thời gian dài hơn so với procain cùng nồng độ. Lidocain còn được dùng cho người mẫn cảm với thuốc tê loại ester.
    Lidocain là thuốc chống loạn nhịp,chẹn kênh Na+, nhóm 1B, được dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị loạn nhịp tâm thất. Lidocain làm giảm nguy cơ rung tâm thất ở người nghi có nhồi máu cơ tim.
    Lidocain còn chẹn cả những kênh Na+ mở và kênh Na+ không hoạt hoá của tim. Sự phục hồi sau đó nhanh, nên lidocain có tác dụng trên mô tim khử cực(thiếu máu cục bộ) mạnh hơn là trên tim không thiếu máu cục bộ.
    Chỉ định khi dùng Lidocaine hydrochloride
    Gây tê trong phẫu thuật, răng hàm mặt, chống loạn nhịp tim.
    Lidocain là thuốc chọn lọc để điều trị ngoại tâm thu thất trong nhồi máu cơ tim, điều trị nhịp nhanh thất và rung tâm thất.
    Cách dùng Lidocaine hydrochloride
    - Gây tê tiêm ngấm (dưới da hay quanh dây thần kinh) dung dịch 0,25-0,5%, phẫu thuật nhỏ; 2-5ml dd 0,5%, phẫu thuật lớn tới 100ml. Tối đa: 3mg/kg
    - Gây tê dẫn truyền dung dịch: 1-2%. Có thể tới 50ml (1%).
    - Gây tê ngoài màng cứng: dd 0,2-5% dùng 20-30ml (1,5%).
    - Gây tê bề mặt, tùy theo bề mặt (niêm mạc) dd 1-2%.
    Thận trọng khi dùng Lidocaine hydrochloride
    Dung dịch để tiêm truyền IV phải đem pha loãng trước khi tiêm. Không tiêm IV trực tiếp. Nếu có suy tim, suy gan thì phải giảm liều.
    - Có thể dùng phối hợp với adrenalin (dung dịch 0,001%) để kéo dài thời gian tê, khi đó có thể dùng gấp đôi liều kể trên. Nhưng tránh dùng phối hợp này khi gây tê gần ngón tay và ở qui đầu vì có thể gây ra hoại thư.
    - Luôn có phương tiện cấp cứu (hồi sức, oxy, thuốc...) phòng phản ứng phụ liên quan đến tim mạch, hô hấp, thần kinh.
    - Không được tiêm vào mạch, khi tiêm thỉnh thoảng phải kiểm tra đề phòng tiêm vào mạch.
    - Phải thận trọng, kỹ thuật chuyên sâu, chính xác để đảm bảo an toàn và hiệu quả, liều lượng thích hợp, nhất là gây tê các vùng khác nhau.
    - Giảm liều với người cao tuổi, người mất sức, bệnh cấp tính và tình trạng sinh lý, thần kinh bất thường.
    - Phong bế ngoài màng cứng, dưới nhện coi chừng hạ huyết áp và chậm nhịp tim, cần có sẵn dịch truyền, thuốc vận mạch và oxygen để cấp cứu.
    - Thận trọng khi dùng với người chậm nhịp nặng, rối loạn dẫn truyển trong tim, ngộ độc digital nặng; người suy gan – thận. - Phong bế cạnh cổ tử cung, gây chậm nhịp tim thai nhi có khi tử vong.
    - Tiêm vào mạch, dưới nhện vùng đầu, cổ, hậu nhãn cầu, quanh chân răng,..hạch sao đưa đến phản ứng phụ nghiêm trọng (như ngừng hô hấp). Cần có phương tiện cấp cứu sẵn sàng.
    - Thận trọng với người tăng thân nhiệt ác tính di truyền.
    - Thuốc phản ứng với kim loại, gây kích ứng nặng chỗ tiêm, tránh để thuốc tiếp xúc lâu với kim loại (kể cả bơm tiêm) thuốc đổi màu, thuốc thừa đơn liều phải bỏ đi.
    - Thuốc có hiệu quả giảm đau sản khoa, ít tác dụng phụ (nhưng phong bế cạnh cổ tử cung gây chậm nhịp tim thai).
    - Phản ứng phụ thường gặp: lo lắng, choáng váng, mờ mắt, run, ngủ gà; tê, ù tai, tê lưỡi, nôn, buồn nôn, mất định hướng.
    Hiếm gặp: co giật, ức chế hô hấp hoặc ngừng hô hấp, hạ huyết áp, trụy tim mạch, chậm nhịp tim, ngừng tim. Mất ý thức. Dị ứng hiếm: viêm da, co thắt phế quản, sốc phản vệ. Thần kinh: kéo dài mất cảm giác, loạn cảm, mệt mỏi, liệt chi dưới, mất điều khiển, co thắt.
    Chống chỉ định với Lidocaine hydrochloride
    Quá mẫn với thuốc.
    Hội chứng W.P.W.
    Rối loạn dẫn truyền rõ rệt.
    Suy tim hoặc gan nặng.
    Mạch chậm.
    Người bệnh có hội chứng Adám-Stockes hoặc có rối loạn xoang-nhĩ nặng, block trong thất.
    Rối loạn chuyển hoá porphyrin.
    Tương tác thuốc của Lidocaine hydrochloride
    Các thuốc chống loạn nhịp tim khác. Thuốc lợi niệu. Thuốc chẹn bêta. Thuốc điều trị dạ dày như cimetidine.
    Adrenalin phối hợp với lidocain làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của lidocain.
    Những thuốc gây tê dẫn chất amid có tác dụng chống loạn nhịp khácn hư mexiletin, tocainid, hoặc lidocain dùng toàn thân hoặc thuốc tiêm gây tê cục bộ: sẽ gây nguy cơ độc hại(do tác dụng cộng hợp trên tim) vànguy cơ quá liều khi dùng lidocain toàn thân hoặc thuốc tiêm gây tê cục bộ), nếu dùng đồng thời bôi, đắp lidocain trên niêm mạc với lượng lớn, dùng nhiều lần, dùng ở vùng miệng và họng hoặc nuốt.
    Tác dụng phụ của Lidocaine hydrochloride
    Cùng với tác dụng phong bế dẫn truyền ở sợi trục thần kinh tại hệ thần kinh ngoại vi, thuốc tê ảnh hưởng đến chức năng của tất cả những cơ quan mà sự dẫn truyền xung động tới. Do đó thuốc có tác dụng quan trọng trên hệ thần kinh trung ương, các hạch tự động, khớp thần kinh cơ và tất cả các dạng cơ. Mức độ nguy hiểm của các tác dụng phụ tỷ lệ với nồng độ của thuốc tê trong tuần hoàn.
    - Thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm, hôn mê, co giật, hạ huyết áp, rét run.
    - Ít gặp: block tim, loạn nhịp, truỵ tim mạch, ngừng tim, khó thở, suy giảm hoặc ngừng hô hấp, ngủ lịm, hôn mê, kích động, co giật, ngứa, phù da, buồn nôn, nôn, dị cảm, nhìn mờ, song thị...
    Quá liều: tử vong do rung tâm thất hoặc ngừng tim.
    Quá liều khi dùng Lidocaine hydrochloride
    Thường do tiêm nhầm vào khoang dưới nhện và nồng độ thuốc cao trong huyết tương. Nhiễm độc thuốc gây tê lọai amid: bồn chồn, lo lắng, nhìn mờ, run, ngủ gà, co giật, mất ý thức, có thể ngừng thở. Hạ huyết áp, ức chế tim, ngừng tim.
    Xử trí: thông khí chống co giật. Dùng diazepam, Na thiopenton, Nếu cần dùng Suxamethonium, thông khí nhân tạo hồi sức tim mạch.
    Lưu ý liều độc của thuốc rất khác với từng người, thủ thuật tiến hành và chỉ định. Liều dùng không vượt quá 3mg/kg nhưng phụ thuộc phương thức gây tê. Cần theo dõi sát người bệnh, đủ phương tiện cấp cứu. Ở người huyết áp thấp, dùng quá liều, sai tư thế bệnh nhân, tiêm nhầm vào khoang dưới nhện khi gây tê màng cứng đoạn cột sống ngực, thắt lưng và chùm đuôi ngựa gây ra tụt huyết áp, hạ nhiệt khoảng gian sườn – Phong bế giao cảm có thể gây ra hạ huyết áp và chậm nhịp tim. Nên làm liều kiểm tra (test dose).
    Bảo quản Lidocaine hydrochloride
    Thuốc độc bảng B.
    Giảm độc: Thuốc tiêm 2%, viêm 250mg.