Dung dịch Hunidine

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Ranitidin HCl
Dạng bào chế
Dung dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 20 gói
Hàm lượng
Ranitidine 75mg/15ml
Sản xuất
Huons Co., Ltd - HÀN QUỐC
Đăng ký
Pharmix Corp
Số đăng ký
VN-13822-11

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ranitidin

    Nhóm thuốc
    Thuốc đường tiêu hóa
    Thành phần
    Ranitidine hydrochloride
    Tác dụng của Ranitidin
    Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Ranitidin ức chế cạnh tranh với thụ thể H2 của vách tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin.
    Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin nhưng tác dụng không mong muốn lại ít hơn.
    Chỉ định khi dùng Ranitidin
    Loét tá tràng cấp tính, loét dạ dày lành tính và điều trị duy trì. Tình trạng tăng tiết bệnh lý: hội chứng Zollinger-Ellison. Trào ngược dạ dày, thực quản. Loét dạ dày, tá tràng do thuốc.
    Cách dùng Ranitidin
    - Loét dạ dày, tá tràng tiến triển, viêm thực quản 300 mg/ngày trước khi ngủ hoặc 150 mg x 2 lần/ngày x 4 – 6 tuần; duy trì 150 mg/lần trước khi ngủ.
    - Hội chứng Zollinger-Ellison bắt đầu 150 mg x 3 lần/ngày, có thể 900 – 1200 mg/ngày. Suy thận: giảm liều theo creatinine máu.
    Thận trọng khi dùng Ranitidin
    Giống như các thuốc kháng histamin H2 khác, cần loại trừ khả năng loét ác tính trước khi bắt đầu điều trị với Dudine.
    Ranitidin được đào thải qua thận, khi suy thận nồng độ ranitidin trong huyết tương gia tăng và kéo dài. Do đó, cần giảm một nửa liều trên các bệnh nhân suy thận.
    LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
    Mặc dù ranitidin không làm giảm khả năng sinh sản cũng như nguy hại đến thai nhi trên các mô hình thực nghiệm ở chuột cống và thỏ. Tuy nhiên, nên cân nhắc và thận trọng khi sử dụng Dudine trong các trường hợp cần giảm tiết acid dịch vị ở phụ nữ có thai. Ranitidin tiết qua sữa nhưng ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được khảo sát đầy đủ.
    Chống chỉ định với Ranitidin
    Quá mẫn với thành phần thuốc.
    Tương tác thuốc của Ranitidin
    Ketoconazone, fluconazol, itraconazol. Clarithromycin. Muối, oxyd, hydroxyd của Mg, Al, Ca.
    Tác dụng phụ của Ranitidin
    - Đau đầu, đau cơ, chóng mặt, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nổi ban đỏ, nôn, mệt mỏi, thay đổi men gan thoáng qua.
    - Hiếm: quá mẫn, chậm nhịp tim, block nhĩ thất.
    Quá liều khi dùng Ranitidin
    Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Trường hợp dùng viên sủi bọt cần quan tâm đến nồng độ natri. Do không có thuốc giải độc đặc hiệu nên cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng như sau:
    Giải quyết co giật: dùng diazepam tĩnh mạch.
    Giải quyết chậm nhịp tim: tiêm atropin.
    Giải quyết loạn nhịp thất: tiêm lidocain.
    Theo dõi, khống chế tác dụng không mong muốn.
    Nếu cần thiết, thẩm tách máu để loại thuốc khỏi huyết tương.
    Đề phòng khi dùng Ranitidin
    Phải loại trừ loét ác tính trước khi điều trị. Thận trọng với bệnh nhân Suy thận, phụ nữ có thai và cho con bú.
    Bảo quản Ranitidin
    Nơi khô mát, tránh ánh sáng.