Fengshi OPC

Thành phần
Mã tiền, Hy thiêm, Ngũ gia bì, Tam thất
Dạng bào chế
Viên nang
Dạng đóng gói
Hộp 5 vỉ x 10 viên; chai 50 viên nang
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm OPC - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-5015-02

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Mã tiền

    Nhóm thuốc
    Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
    Tác dụng của Mã tiền

    Mã tiền là một loài cây thường xanh bản địa Đông Nam Á, là cây gỗ có kích thước trung bình, có thể cao tới 25 mét, mọc tại các môi trường sinh sống thưa cây cối, lá của nó hình trứng, cành nhỏ không lông hoặc có lông tơ. Cây thường ra hoa từ mùa xuân tới mùa hè.

    Cây mã tiền có nhiều ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á như Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, Myanmar.

    Thành phần của mã tiền

    Trong mã tiền có chứa dầu béo, glycosid (loganosid), axit loganic, stigmasterin, cyloartenol và nhiều alkaloid như strychnin, brucin, vomicin, cloubrin, psedostrychnin, loganin.

    Tác dụng dược lý của mã tiền

    Đối với hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: mã tiền có tác dụng kích thích với liều nhỏ và liều cao thì gây co giật. Trong mã tiền có chứa strychin, do đó có tác dụng kích thích thần kinh tương đối mạnh hơn trên tế bào vận động của hệ thần kinh trung ương, đặc biệt trên tủy sống. Nó giúp kích thích những khả năng về trí não, làm tăng cảm giác về xúc giác, thính giác, khứu giác, vị giác và cơn đau.

    Đối với tim và hệ tuần hoàn: mã tiền có tác dụng làm tăng huyết áp do làm co mạch máu ngoại vi và chất strychnin có tác dụng kích thích tim.

    Đối với dạ dày và bộ máy tiêu hóa: mã tiền giúp tăng bài tiết dịch vị, kích thích tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu dùng dạng sống sẽ gây rối loạn tiêu hóa, rối loạn co bóp dạ dày.

    Mã tiền chứa strychnine và các chất khác ảnh hưởng đến não và gây co thắt cơ. Điều này có thể dẫn đến co giật và tử vong. Strychnine với số lượng quá nhỏ tạo ra các triệu chứng vẫn có thể là một vấn đề nghiêm trọng. Một lượng nhỏ strychnine tích tụ trong cơ thể khi sử dụng liên tục, đặc biệt ở những người bị bệnh gan, có thể gây tử vong trong một khoảng thời gian vài tuần. Ngộ độc strychnine có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm.

    Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

    Mã tiền thường được sử dụng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, rối loạn tim và hệ tuần hoàn, bệnh mắt, bệnh phổi, trầm cảm, nhức đầu migraine, triệu chứng mãn kinh, bệnh Raynaud, thiếu máu, kích thích sự thèm ăn, rối loạn chức năng cương dương

    Trong sản xuất, mã tiền được sử dụng như chất độc diệt chuột bởi vì mã tiền chứa strychnine và brucine, là hai chất gây chết người.

    Mã tiền có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

    Hạt mã tiền được dùng làm thuốc

    Bộ phận của mã tiền được dùng làm thuốc là hạt. Bạn có thể chế biến hạt mã tiền để làm thuốc với nhiều cách như:

    • Bạn ngâm hạt mã tiền trong nước vo gạo từ 24-36 giờ cho đến khi mềm. Sau đó, bạn lấy ra cạo bỏ vỏ ngoài và mầm, thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng một đêm, sao vàng đậm, cho vào lọ kín.
    • Bạn cho hạt mã tiền vào dầu vừng đun sôi cho đến khi hạt nổi lên thì vớt ngay. Sau đó, thái nhỏ và sấy khô.
    • Bạn ngâm hạt mã tiền vào nước vo gạo một ngày đêm, sau đó vớt ra rửa sạch cho vào nồi nấu với cam thảo trong 3 giờ (cứ 100g hạt thì cho 400ml nước và 20g cam thảo). Kế tiếp, bạn lấy dần hạt ra bóc vỏ khi còn nóng và bỏ mầm, đun với dầu vừng (300g) cho sôi, bỏ nhân vào khi thấy nổi lên thì vớt ra ngay, thái nhỏ 2-3mm, sấy khô cho vào lọ kín.
    Cách dùng Mã tiền

    Liều dùng mã tiền để trị phong thấp, đau khớp hoặc khớp biến dạng

    Bài thuốc 1. Trị tê thấp, đau nhức xương khớp

    Bạn dùng bột mã tiền 50g, bột mộc hương 8g, bột quế chi 3g, bột địa liền 6g, bột hương phụ tứ 13g, bột thương truật 20g, tá dược vừa đủ 1.000 viên. Mỗi ngày bạn uống 4 viên, tối đa có thể dùng 6-8 viên. Sau mỗi đợt uống 50 viên thì ngưng dùng thuốc.

    Bài thuốc 2. Trị đau nhức khớp lâu ngày không khỏi và khớp biến dạng

    Bạn dùng hạt mã tiền 380g, xuyên ô 380g, thảo ô 380g, mộc qua 335g, khương hoạt 380g, phụ tử 70g, ngưu tất 335g, ma hoàng 335g, độc hoạt 380g, đương  quy 335g, nhũ hương 155g, một dược 155g. Nghiền chung thành bột mịn, lấy quế chi 125g, sắc lấy nước đặc, làm thành hoàn bằng hạt đậu xanh. Bạn dùng trước khi đi ngủ với 4g hỗn hợp trên và nước đun sôi còn nóng.

    Liều dùng mã tiền để trị tê bại cơ, gân, chân tay yếu mềm nhũn

    Bài thuốc 1. Trị di chứng tê bại ở trẻ em

    Bạn dùng 63g hạt mã tiền, 63g tỳ giải, 63g ngưu tất, 63g thịt rắn đen, 63g tục đoạn, 63g rết, 63g dâm dương hoắc, 63g đương quy, 63g nhục thung dung, 63g cẩu  tích, 63g mai mực, 63g mộc qua, 80g thỏ ty tử, 125g tằm vôi.

    Trước tiên, bạn bỏ riêng dâm dương hoắc sắc lấy nước để làm hoàn, còn các vị khác nghiền chung thành bột. Bạn uống 3 lần/ngày, mỗi lần từ 0,8 – 1,5g (người yếu mệt nên giảm liều), bạn nên uống với nước sôi còn ấm.

    Bài thuốc 2. Trị tê liệt, tê liệt do chấn thương

    Bạn dùng các vị thuốc như hạt mã tiền 30g, xuyên khung 63g, xích thược 63g, đỗ trọng 63g, xương bồ 63g, đại hoàng 63g, hồng hoa 63g, quy vĩ 63g, huyết kiệt 63g, nhân hạt đà 63g, nhũ hương 63g, một dược 63g, ngưu tất 63g, manh trùng 8g, thổ miết trùng 20g, hài nhi trà 20g, ma hoàng 20g, bạch giới tử 20g, trầm hương 12g.

    Trước hết, bạn nghiền chung các vị thành bột mịn, luyện với mật, làm thành hoàn 8g. Mỗi lần bạn uống 1/3 hoàn, sau đó tăng lên tới 1/2 cho đến 2 hoàn, ngày uống 2 lần. Bạn nên uống với nước đun sôi và nếu thấy có phản ứng rõ rệt thì không uống tăng liều nữa.

    Liều dùng mã tiền để trị động kinh

    Bạn dùng hạt mã tiền (bỏ lông ngoài) 32g, dầu vừng 1.000g, giun đất sấy khô 8 con (nghiền thành bột). Trước tiên, bạn cho dầu vừng vào chảo đun sôi, thả hạt mã tiền vào, rán đến khi có màu đỏ tía. Sau đó, bạn lấy ra và nghiền thành bột. Tiếp đến, trộn với bột giun đất, lấy bột mì làm hồ, hoàn bằng hạt cải. Mỗi lần bạn uống 0,35-1g (trẻ em giảm bớt liều), bạn nên uống lúc sắp đi ngủ với nước muối.

    Liều dùng mã tiền để trị sưng do nhọt độc, ung nhọt và thương tích do bị đánh, ngã

    Bài thuốc 1. Trị họng sưng đau

    Bạn dùng hạt mã tiền, thanh mộc hương, sơn đậu căn, liều lượng như nhau. Nghiền thành bột và thổi vào họng.

    Bài thuốc 2.Trị chấn thương sưng tụ, vết thương do dao, búa chém và bỏng lửa

    Bạn dùng mã tiền, chỉ xác, liều lượng như nhau. Đầu tiên, bạn ngâm hạt mã tiền trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, cạo bỏ lông, thái lát, sao với đất vàng đến tồn tính. Chỉ xác ngâm trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, phơi khô, thái lát, sao tồn tính với đất vàng. Tất cả nghiền thành bột, trộn đều. Người lớn mỗi lần uống 1,2-2g, uống với đường đỏ và rượu trắng (thay đổi nhau).

    Vì trong thảo dược mã tiền có độc và có thể gây tử vong. Do đó, bạn chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của thầy thuốc hoặc bác sĩ.

    Liều dùng của mã tiền có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Mã tiền có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Mã tiền có các dạng bào chế:

    • Viên hoàn
    • Dạng lỏng
    Tác dụng phụ của Mã tiền

    Dùng mã tiền trong hơn một tuần, hoặc với lượng lớn từ 30mg trở lên, có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng.

    Một số tác dụng phụ bao gồm lo lắng, chóng mặt, cứng cổ và lưng, co cứng cơ, co giật, khó thở, suy gan, thậm chí có thể gây tử vong.

    Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Tam thất

    Nhóm thuốc
    Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
    Thành phần
    Tam thất
    Tác dụng của Tam thất
    - Có tác dụng kích thích nhẹ ở liều thấp làm tăng vận động, tăng trí nhớ nhưng tác dụng ức chế ở liều cao đối với hệ thần kinh, làm tăng sinh lực chống lại sự mệt mỏi, giúp hồi phục sức lực tương tự nhân sâm, làm tăng sự thích nghi của cơ thể trước những bất lợi của điều kiện môi trường sống.
    - Tác dụng bảo vệ tế bào giúp hồi phục số hồng cầu, bạch cầu bị giảm.
    - Tăng nội tiết tố sinh dục; tác dụng kháng viêm, tác dụng điều hoà hoạt động của tim
    - Hạ cholesterol máu, chống xơ vữa động mạch.
    - Giải độc gan và tác dụng kháng khuẩn nhất là đối với Streptococcus gây bệnh viêm họng.
    Chỉ định khi dùng Tam thất
    - Chỉ huyết, phá huyết tán ứ, tiêu thũng định thống và tư bổ cường tráng.- Tăng lực rất tốt, tác dụng này giống với tác dụng của nhân sâm, rút ngắn thời gian đông máu, tiêu máu ứ và tăng lưu lượng máu ở động mạch vành của động vật thí nghiệm. Làm tăng sức co bóp cơ tim ở liều thấp, tác dụng kích dục, đối với chức năng nội tiết sinh dục nữ, thể hiện ở các hoạt tính oestrogen và hướng sinh dục, giãn mạch ngoại vi và không ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương, điều hòa miễn dịch, kích thích tâm thần, chống trầm uất.- Cầm máu và giải ứ trệ. Hoạt huyết và giảm đau. có thể dùng như nhân sâm làm thuốc bổ; tăng lực, chống suy nhược, hồi phục sức lực bị suy giảm, kích thích nội tiết sinh dục, tăng sức chịu đựng, giải độc và bảo vệ gan, điều hoà thần kinh trung ương, điều hoà tim mạch, chống xơ vữa động mạch, giảm đường huyết. Lại có thể dùng làm thuốc trị viêm họng.
    Cách dùng Tam thất
    - Theo Dược điển Việt Nam, liều lượng uống từ 4 đến 5g mỗi ngày; theo tài liệu nước ngoài lại ghi uống từ 6 – 10 g mỗi ngày.Một số trường hợp bệnh nhân ung thư dùng từ 10 – 20 g mỗi ngày chia làm 4 đến 5 lần uống.Tam thất dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dạng bột, dùng ngoài có tác dụng cầm máu tại chỗ.- Người ta dùng tam thất để hỗ trợ điều trị ung thư bằng cách lấy bột sống uống bằng thìa nhỏ chiêu với nước lọc nguội hoặc dùng dạng thái lát ngậm nhai rồi nuốt. Trên thực tế một số người nhai tam thất sống đã bị rộp niêm mạc miệng, vì vậy có thể dùng bột hoặc thái lát tam thất hãm với nước sôi uống cả nước nhai cả bã vừa đơn giản giữ được hương vị, hoạt chất dễ bay hơi không mất đi, vừa có tác dụng tốt;Lưu ý: Tác dụng của hoa tam thất còn phụ thuộc vào thể trạng của từng người..
    Chống chỉ định với Tam thất
    Phụ nữ có thai tuyệt đối không được uống tam thất.