Fudilac

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Sắt fumarat, Acid folic, Vitamin B12, B6, C, Đồng sulfat
Dạng đóng gói
hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ, 25 vỉ, 50 vỉ x 10 viên, chai 60 viên, 100 viên, 200 viên, 500 viên nang mềm
Sản xuất
Công ty cổ phần SX - TM Dược phẩm Đông Nam - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-11263-10

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sắt

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Săt
    Tác dụng của Sắt
    Sắt là một khoáng chất. Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt thường được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu chất sắt trong máu.
    Chỉ định khi dùng Sắt
    Phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt. Không có sự khác biệt về khả năng hấp thu sắt khi sắt được bào chế dưới dạng các loại muối khác nhau.
    Cách dùng Sắt
    Liều dùng thông thường cho người lớn bị thiếu hụt sắt:
    Dùng 50-100 mg sắt nguyên tố uống ba lần mỗi ngày.
    Liều dùng thông thường cho phụ nữ bị bị thiếu hụt sắt:
    Dùng 30-120 mg uống mỗi tuần trong 2-3 tháng.
    Liều dùng thông thường cho thanh thiếu niên bị thiếu hụt sắt:
    Dùng 650 mg sắt sulfat uống hai lần mỗi ngày.
    Liều dùng thông thường cho người lớn bị ho do các thuốc ACEI (thuốc ức chế men chuyển angiotensin):
    Dùng 256 mg sắt sulfat.
    Liều dùng thông thường cho phụ nữ mang thai:
    Dùng theo liều khuyến cáo mỗi ngày là 27 mg/ngày.
    Liều dùng thông thường cho phụ nữ cho con bú:
    Dùng liều khuyến cáo hàng ngày là 10 mg/ngày đối với người từ 14 đến 18 tuổi và 9 mg/ngày đối với người từ 19-50 tuổi.
    Liều dùng sắt cho trẻ em
    Liều dùng thông thường cho trẻ điều trị thiếu máu do thiếu sắt:
    Dùng 4-6 mg/kg mỗi ngày chia uống ba lần trong 2-3 tháng.
    Liều dùng thông thường cho trẻ phòng ngừa thiếu sắt:
    Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ từ 4-6 tháng tuổi: cho dùng sắt nguyên tố 1 mg/kg/ngày;
    Trẻ sơ sinh từ 6-12 tháng tuổi: cho dùng 11 mg/ngày từ thức ăn hoặc thuốc bổ sung;
    Trẻ sinh non tháng: cho dùng 2 mg/kg/ngày trong năm đầu tiên;
    Trẻ từ 1-3 tuổi: cho dùng 7 mg/ngày;
    Trẻ sơ sinh 7-12 tháng: liều khuyến cáo hàng ngày 11 mg/ngày;
    Trẻ em 1-3 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 7 mg/ngày;
    Trẻ em 4-8 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 10 mg/ngày;
    Trẻ em 9-13 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 8 mg/ngày;
    Con trai từ 14 đến 18 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 11 mg/ngày;
    Con gái từ 14 đến 18 tuổi: liều khuyến cáo hàng ngày 15 mg/ngày.
    Thận trọng khi dùng Sắt
    Dị ứng với thuốc sắt, tá dược sử dụng trong dạng bào chế chứa sắt. Những thông tin này được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
    Dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật.
    Cho trẻ em dưới 6 tuổi dùng vì sắt không phù hợp cho trẻ ở độ tuổi này mà không có hướng dẫn của bác sĩ.
    Người cao tuổi.
    Có vấn đề ở dạ dày hoặc ruột, ví dụ như viêm đại tràng, bệnh Crohn, viêm túi thừa, viêm loét;
    Thiếu máu tán huyết, thiếu máu ác tính, hoặc các loại thiếu máu khác;
    Một tình trạng gây thiếu máu, ví dụ như bệnh hồng cầu hình liềm, thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase [G6PD];
    Các vấn đề máu, ví dụ như rối loạn chuyển hóa porphyrin, bệnh thalassemia;
    Truyền máu lượng lớn;
    Đang dùng bất kỳ thuốc nào sau đây: một số loại kháng sinh (ví dụ như penicillamine, chloramphenicol, quinolone như ciprofloxacin/norfloxacin), các bisphosphonate (ví dụ như alendronate), levodopa, methyldopa, thuốc trị bệnh về tuyến giáp (ví dụ như levothyroxin).
    Tác dụng phụ của Sắt
    Táo bón;
    Phân đậm màu, xanh hoặc đen, phân hắc ín;
    Tiêu chảy;
    Chán ăn;
    Buồn nôn nặng hoặc dai dẳng;
    Co thắt dạ dày, đau hoặc khó chịu dạ dày nôn mửa;
    Các phản ứng nặng dị ứng (phát ban, nổi mề đay; ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi);
    Có máu hoặc vệt máu trong phân;
    Sốt.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Acid folic

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Acid folic 5mg
    Chỉ định khi dùng Acid folic
    - Kết hợp với vitamin B12 điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.- Phòng ngừa và điều trị thiếu acid folic ở phụ nữ có thai, có tiền sử mang thai bị dị tật ống thần kinh tủy sống để phòng ngừa dị tật này.Dược lực họcAcid folic là vitamin nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hoá biến đổi acid amin. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.Dược động họcThuốc được hấp thu chủ yếu ở đầu ruột non. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung hoạt động trong dịch não tủy, thải trừ qua thận. Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
    Cách dùng Acid folic
    Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ:- Trẻ em > 1 tuổi và người lớn:Khởi đầu: uống 1 viên (5mg) mỗi ngày, trong 4 tháng; trường hợp kém hấp thu, có thể cần tới 3 viên mỗi ngày.Duy trì: 1 viên, cứ 1 - 7 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh.- Trẻ em > 1 tuổi: 500µg/kg/ngày.Phòng ngừa dị tật ống thần kinh:Phụ nữ mang thai có tiền sử thai nhi bị bất thường ống tủy sống ở lần mang thai trước: 4 - 5mg acid folic mỗi ngày, bắt đầu một tháng trước khi mang thai và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ.
    Tương tác thuốc của Acid folic
    Dùng chung folat với sulphasalazin, thuốc tránh thai: hấp thu folat có thể bị giảm.
    Dùng chung acid folic với thuốc chống co giật: nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
    Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
    Tác dụng phụ của Acid folic
    Hiếm gặp: ngứa, nổi ban, mày đay và rối loạn tiêu hóa.
    Đề phòng khi dùng Acid folic
    Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.
    Thai kỳ
    Acid folic liều cao chỉ nên dùng cho phụ nữ 1 tháng trước khi mang thai và 3 tháng sau khi mang thai ở phụ nữ có nguy cơ hoặc tiền sử mang thai bị bất thường về ống đốt sống thai nhi.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B12

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Cyanocobalamine
    Dược lực của Vitamin B12
    Chống thiếu máu, vitamine B12 (B: máu và các cơ quan tạo máu).
    Hydroxocobalamine: yếu tố tạo máu.
    Dược động học của Vitamin B12
    - Hấp thu: Vitamin B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh(là một glycoprotein do tế bào niêm mạc dạ dày bài tiết ra)là cần thiết.
    Ðỉnh hấp thu trong huyết thanh đạt được sau khi tiêm bắp một giờ.
    - Phân bố: Vào máu, vitamin B12 tích luỹ nhiều ở gan(khoảng 90%), thần kinh trung ương, tim và nhau thai.
    - Thải trừ: Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu, phần lớn thải trừ trong vòng 8 giờ đầu.
    Tác dụng của Vitamin B12
    Các cobalamin đóng vai trò là các coenzym đồng vận chuyển, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng của cơ thể, đặc biệt là 2 quá trình chuyển hoá acidfolic và tổng hợp ADN nên rất cần cho sự sinh sản của hồng cầu và qua trình chuyển hoá các chất ceton để đưa vào chu trình Kreb, cần cho chuyển hoá lipid và hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
    Khi thiếu vitamin B12, gây thiếu máu hồng cầu to và rối loạn thần kinh như viêm nhiều dây thần kinh, rối loạn cảm giác, vận động khu trú ở chân, tay, rối loạn trí nhớ và tâm thần.
    Chỉ định khi dùng Vitamin B12
    Thiếu vitamin B12 đã được xác nhận do có rối loạn trong sự hấp thu: bệnh Biermer, dạ dày bị cắt toàn bộ, đoạn cuối hồi tràng bị cắt, bệnh Imerslund. Thiếu máu ưu sắc hồng cầu to. Viêm, đau dây thần kinh. Ngoài ra còn phối hợp với các vitamin khác khi cơ thể suy nhược, suy dinh dưỡng, trẻ em chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, nhiễm khuẩn, nhiễm độc...
    Cách dùng Vitamin B12
    Tiêm bắp.
    Không được tiêm tĩnh mạch.
    - Ðiều trị tấn công: 1mg (1 ống) mỗi ngày hoặc mỗi tuần 3 lần, tiêm bắp. Một đợt điều trị gồm 10mg (10 ống).
    - Ðiều trị duy trì: 1mg (1 ống), tiêm bắp mỗi tháng một lần.
    Thận trọng khi dùng Vitamin B12
    Không sử dụng thuốc khi đã mở nắp chai 15 ngày.
    Chống chỉ định với Vitamin B12
    Có tiền sử dị ứng với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).
    U ác tính: do vitamine B12 có tác động trên sự nhân bội tế bào và tăng trưởng mô, do đó có thể làm cho bệnh tiến triển kịch phát.
    Tác dụng phụ của Vitamin B12
    - Phản ứng phản vệ: ngứa, nổi mày đay, hồng ban, hoại tử da, phù có thể dẫn đến nặng: sốc phản vệ hoặc phù Quincke.
    - Có thể gây mụn trứng cá.
    - Có thể gây đau ở nơi tiêm bắp.
    - Có thể làm cho nước tiểu có màu đỏ (do vitamine B12 được đào thải qua nước tiểu).
    Quá liều khi dùng Vitamin B12
    Vitamine B12 không gây quá liều.
    Đề phòng khi dùng Vitamin B12
    Có thể gặp phản ứng miễn dịch dị ứng đôi khi trầm trọng lúc tiêm các cobalamin, tránh dùng cho người hen suyễn, eczema. Có thể nhuộm đỏ nước tiểu.
    Bảo quản Vitamin B12
    Tránh ánh sáng.