Hộp 2 túi nhôm x 5 vỉ x 5 viên; hộp 2 túi nhôm x 6 vỉ x 5 viên
Sản xuất
Huyndai Pharm Co., Ltd - HÀN QUỐC
Đăng ký
Công ty TNHH Hoàng Hương - VIỆT NAM
Số đăng ký
VN-0245-06
Dùng Goldbilingin theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin E
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
D-alpha tocopheryl acetate
Dược lực của Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp,gồm nhiều dẫn xuất khác nhau của tocopherol (gồm alpha, beta, delta, gamma tocopherol) và tocotrienol (gồm alpha, beta, gamma, delta tocotrienol). Chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên.
Dược động học của Vitamin E
- Hấp thu: Vitamin E hấp thu được qua niêm mạc ruột. Giống như các vitamin tan trong dầu khác, sự hấp thu của vitamin E cần phải có acid mật làm chất nhũ hoá. - Phân bố: Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở mô mỡ. - Chuyển hoá: Vitamin E chuyển hoá 1 ít qua gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma - lacton của acid này. - Thải trừ: Vitamin E thải trừ một ít qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng phải thải trừ chậm vào mật. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai.
Tác dụng của Vitamin E
Vitamin E có tác dụng chống oxy hoá ( ngăn cản oxy hoá các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hoá độc hại ), bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào. Vitamin E có tác dụng hiệp đồng với vitamin C, selen, Vitamin A và các caroten. Đặc biệt vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị oxy hoá, làm bền vững vitamin A. Khi thiếu vitamin E có thể gặp các triệu chứng: rối loạn thần kinh, thất điều, yếu cơ, rung giật nhãn cầu, giảm nhạy cảm về xúc giác, dễ tổn thương da, dễ vỡ hồng cầu, dễ tổn thương cơ và tim. Đặc biệt trên cơ quan sinh sản khi thiếu vitamin E thấy tổn thương cơ quan sinh dục, gây vô sinh. Ngày nay thường phối hợp vitamin E với các thuốc khác điều trị vô sinh ở nam và nữ, sẩy thai, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tim mạch... Tuy nhiên chưa có bằng chứng nào chứng minh các tổn thương trên chỉ là do thiếu vitamin E gây nên và cũng chưa chứng minh được hiệu quả điều trị của vitamin E trên các bệnh này.
Chỉ định khi dùng Vitamin E
Phòng ngừa và điều trị thiếu Vitamin E. Các rối loạn bệnh lý về da làm giảm tiến trình lão hóa ở da, giúp ngăn ngừa xuất hiện nếp nhăn ở da. Ðiều trị hỗ trợ chứng gan nhiễm mỡ, chứng tăng cholesterol máu. Hỗ trợ điều trị vô sinh, suy giảm sản xuất tinh trùng ở nam giới.
Cách dùng Vitamin E
1 viên (400 UI) /ngày.
Thận trọng khi dùng Vitamin E
Tăng tác dụng của thuốc chống đông, warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
Chống chỉ định với Vitamin E
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Vitamin E
Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăngthời gian đông máu. Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc( như kém hấp thu khi dùng cholestyramin ).
Tác dụng phụ của Vitamin E
Liều cao có thể gây tiêu chảy, đau bụng, các rối loạn tiêu hóa khác, mệt mỏi, yếu.
Đề phòng khi dùng Vitamin E
Tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
Bảo quản Vitamin E
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng.
Dùng Vitamin E theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B2
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Riboflavin
Dược lực của Vitamin B2
Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).
Dược động học của Vitamin B2
Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim. Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng của Vitamin B2
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu. Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra. Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý. Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định khi dùng Vitamin B2
Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
Cách dùng Vitamin B2
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ. Người lớn: 5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ. Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau: Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg 6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg 1 đến 3 tuổi: 0,8 mg 4 đến 6 tuổi: 1,1 mg 7 đến 10 tuổi: 1,2 mg 11 đến 14 tuổi: 1,5 mg 15 đến 18 tuổi: 1,8 mg 19 đến 50 tuổi: 1,7 mg Từ 51 trở lên: 1,2 mg Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Thận trọng khi dùng Vitamin B2
Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Chống chỉ định với Vitamin B2
Quá mẫn với riboflavin.
Tương tác thuốc của Vitamin B2
Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin. Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột. Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Tác dụng phụ của Vitamin B2
Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Bảo quản Vitamin B2
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan toả. nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.
Dùng Vitamin B2 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Beta caroten
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Beta carotene
Dược lực của Beta Caroten
Beta caroten là tiền chất của vitamin A, giúp cơ thể phòng tránh được tình trạng thiếu hụt vitamin A
Tác dụng của Beta Caroten
Beta caroten thuộc họ carotenoid, là một loại chất màu giúp cho trái cây và rau quả có màu đỏ vàng. Người ta nói rằng tăng cường lượng beta-carotene có thể bảo vệ cơ thể khỏi một loạt các vấn đề sức khoẻ. Beta-carotene và vitamin A Beta-carotene là dạng tiền chất vitamin A phổ biến nhất, có nguồn gốc thực vật. Trong khi đó, tiền vitamin A khác được tìm thấy nhiều trong các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật như thịt, cá, gia cầm và các thực phẩm từ sữa. Khi tiêu thụ thực phẩm, cơ thể sẽ chuyển hóa beta-carotene thành vitamin A (chất dinh dưỡng tham gia vào các quá trình như hình thành và duy trì sự khỏe mạnh của da và răng, giúp củng cố thị lực tốt). Beta carotene là guồn cung cấp vitamin A tự nhiên, dồi dào cho cơ thể. Vitamin A đóng vai trò cho khả năng của thị giác và sự phát triển của trẻ em nên nó cũng có tác dụng làm mắt thêm sáng, nhìn thêm tinh. Nó tốt cho trẻ em và người cao tuổi. Nó lại còn có chức năng làm lành mạnh hoá hệ miễn dịch nên tốt cho người mới ốm dậy. Beta carotene cũng có thể hoạt động như một chất chống oxy hoá. Beta caroten còn làm hết sạch những nguyên tử ôxy tự do đang dư thừa điện tử trong da. Đây là những nguyên tử được hình thành ở da khi da bị phá huỷ bởi tia cực tím. Nó làm da bị lão hoá, nhăn nhúm, thô ráp, xù xì, không khoẻ mạnh. Beta caroten làm hết những tác hại này do nó làm hết những gốc điện tử tự do. Nó xứng đáng được thêm vào trong công thức làm đẹp. Nhiều lợi ích về sức khoẻ liên quan đến Beta-Carotene Cho đến nay, các nghiên cứu về các lợi ích sức khỏe tiềm năng khác của beta-carotene đã mang lại kết quả khác nhau. Ví dụ, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ ăn nhiều beta-carotene có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ ung thư vú ở những phụ nữ tiền mãn kinh có nguy cơ mắc bệnh cao, trong khi các nghiên cứu khác cho thấy rằng beta-carotene có thể không hiệu quả đối với các vấn đề như bệnh tiểu đường, bệnh Alzheimer, và đột quỵ. Cũng có một số bằng chứng cho thấy beta-carotene có thể giúp ngăn ngừa các cơn hen suyễn do tập thể dục, bảo vệ chống viêm phế quản ở những người hút thuốc lá mắc phải bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và làm chậm sự tiến triển viêm khớp. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu thêm trước khi thực phẩm bổ sung beta-carotene có thể được khuyến cáo sử dụng cho bất kỳ điều kiện nào trong số những điều kiện trên.
Chỉ định khi dùng Beta Caroten
Beta-carotene được cho là hỗ trợ trong việc điều trị hoặc dự phòng các vấn đề sức khoẻ sau: Thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác Bệnh Alzheimer Hen suyễn Đục thủy tinh thể Phiền muộn Đau đầu Ợ nóng bệnh tim huyết áp cao Bệnh Parkinson Bệnh vẩy nến Viêm khớp dạng thấp
Cách dùng Beta Caroten
Theo những khuyến cáo hiện tại, chúng ta không nên bổ sung lượng beta caroten quá lượng quy định của vitamin A. Liều quy định của vitamin A là 900μg cho nam và 700μg cho nữ. Và liều lượng an toàn của beta caroten tương đương là khoảng 10mg trong một ngày. Còn nếu chúng ta bổ sung beta caroten dưới dạng tự nhiên trong thực phẩm thì chúng ta yên tâm là sẽ không sợ bị quá liều. Chúng ta có thể bổ sung bằng nhiều cách, thực phẩm tự nhiên hoặc tổng hợp. Nhưng chúng ta nên nhớ, nếu bổ sung quá nhiều beta caroten tổng hợp thì chúng ta sẽ bị chứng tăng beta caroten. Biểu hiện của chúng là xuất hiện những điểm vàng ở da như lòng bàn tay, lòng bàn chân, mu chân tay. Màu vàng sẽ mất đi khi sự sử dụng quá liều này được hãm lại hay dừng hẳn. Chúng ta có thể gặp tình trạng này khi chúng ta bổ sung vượt ngưỡng 200mg beta caroten trong một ngày.