Trần bì (tên khoa học Pericarpium Citri Reticulatae) là thảo dược khá phổ biến trong đông y. Đây là vị thuốc có nguồn gốc từ vỏ quýt và vỏ cam. Cách làm trần bì khá đơn giản, các nguyên liệu này được cắt nhỏ ra, sau đó đem phơi khô hoặc sấy khô, lưu trữ lại để chữa bệnh. Trần bì có mùi thơm, vị cay, hơi đắng, tính ấm, được chỉ định để điều trị, kiểm soát, phòng chống và cải thiện các bệnh, hội chứng và triệu chứng sau:
Ngoài ra, trần bì còn có nhiều công dụng khác, như chống dị ứng, lợi mật, giảm ho, ức chế cơ trơn tử cung, v.v.
Trong trần bì có khoảng 2% tinh dầu và là thành phần chính, có tác dụng chữa bệnh chủ đạo. Các hoạt chất đóng vai trò quan trọng trong thành phần tinh dầu, bao gồm: limonene, isopropenyl-toluen, humulene, hesperidin, vitamin B1, vitamin C,v.v.
Cơ chế tác động của thảo dược trần bì là tác dụng kích thích sự thèm ăn và cải thiện chức năng hệ miễn dịch.
Liều dùng của trần bì tùy thuộc vào loại bệnh và đánh giá mức độ bệnh. Qua đó, thầy thuốc sẽ chỉ định liều dùng và thời gian dùng phù hợp với từng bệnh nhân. Thường thì trong một bài thuốc chữa bệnh, trần bì được dùng kết hợp với nhiều vị thuốc khác để tối ưu hóa công dụng.
Dạng dùng phổ biến của thảo dược trần bì là thuốc sắc, có thể dùng sống, hoặc sao.
Rất ít tài liệu nghiên cứu về các tác dụng phụ của trần bì. Tuy nhiên theo đông y, một số trường hợp sử dụng trần bì quá liều trong thời gian dài có thể gây hại đến nguyên khí. Thông báo ngay cho thầy thuốc hoặc bác sĩ về bất cứ triệu chứng bất thường nào khi sử dụng thảo dược trần bì.
Bạch đậu khấu còn có một số tên gọi khác như đậu khấu, bạch khấu nhân, khấu nhân, là cây thuộc họ gừng.
Cây bạch đậu khấu là thảo dược mọc hoang và được trồng ở các nước như Việt nam, Lào, Campuchia, Thái lan, Xri Lanca, Nam mỹ. Cây thường được thu hái khi đã 3 năm tuổi. Hạt, quả và hoa của bạch đậu khấu được dùng làm thuốc.
Thành phần: Trong bạch đậu khấu có chừng 2,4% tinh dầu, thành phần chủ yếu của dầu gồm có bomeol, camphor, humulene, eucalyptole, pinene, caryophyllene, laurelene, terpinene, myrtenal, carvone, sabinene.
Bạch đậu khấu thường được dùng làm gia vị vì nó có mùi vị dễ chịu. Thuốc thường được dùng để tăng hưng phấn khi quan hệ tình dục, cũng như giúp chữa đau bụng. Bạch đậu khấu có thể giúp tăng cường miễn dịch và giúp các triệu chứng đường bài tiết. Thuốc còn được dùng để điều trị các bệnh như:
Đã có vài nghiên cứu cho thấy bạch đậu khấu giúp chống oxy hóa cũng như chống các bệnh về tiêu hóa. Vị thuốc được cho là có khả năng kháng khuẩn và nấm, giúp tránh ngộ độc thực phẩm. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể về khả năng này.
Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Bạn có thể dùng một muỗng cà phê bạch đậu khấu gồm 2g thuốc mỗi ngày hoặc dùng làm gia vị cho nấu ăn.
Trị đột ngột buồn nôn, ngột ngạt khó chịu ở tim
Bạn nhai vài hạt bạch đậu khấu để trị triệu chứng này.
Trị trẻ nhỏ ọc sữa do vị hàn
Bạn dùng các vị sau bạch đậu khấu, súc sa nhân, mật ong, mỗi thứ 15 hạt, sinh cam thảo, chích cam thảo mỗi thứ 8g. Bạn tán thành bột, xát vào miệng cho trẻ.
Trị nôn do lạnh
Bạn dùng bạch đậu khấu 3 trái, tán thành bột, uống với một chén rượu nóng, dùng liên tiếp trong vài ngày.
Trị nôn mửa do đờm lạnh tích tụ tại dạ dày
Bạn dùng bạch đậu khấu 12g, bán hạ 10g, quất hồng 8g, bạch truật 10g, phục linh 10g, gừng sống 3 lát. Bạn sắc 3 bát lấy 1 bát uống ấm trước hoặc sau bữa ăn 60 phút. Ngày bạn uống 1 thang thuốc.
Trị ăn vào nôn ra
Bạn dùng bạch đậu khấu 80g, sa nhân 80g, đinh hương 40g, gạo tẻ lâu năm 100g. Trước tiên, bạn lấy đất sét khô trộn với gạo sao cháy, rồi bỏ đất sét. Tất cả các vị tán nhỏ dùng nước gừng hòa làm viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần bạn uống từ 8-12g với nước gừng.
Trị tỳ hư, lòng trắng mắt có màng che
Bạn dùng bạch đậu khấu 12g, quất bì 8g, bạch truật 10g, bạch tật lê 10g, quyết minh tử 8g, cam cúc hoa 6g, mật mông hoa 6g, mộc tặc thảo 8g, cốc tinh thảo 8g. Bạn sắc 3 bát lấy 1 bát uống ấm trước hoặc sau bữa ăn 60 phút. Ngày bạn uống 1 thang thuốc.
Dùng bạch đậu khấu để giải độc rượu
Bạn dùng 5g bạch đậu khấu, 5g cam thảo, sắc nước uống.
Chữa chứng hôi miệng
Bạn hãy ngậm bạch đậu khấu vào các buổi sáng để làm thơm hơi thở, chữa chứng hôi miệng.
Trị ợ, nấc ở phụ nữ sau sinh
Bạn dùng bạch đậu khấu 20g, đinh hương 20g. Nghiền nhỏ, dùng nước đào hồng uống 4g bột trên, cứ cách 15-20 phút lại uống tiếp.
Liều dùng của bạch đậu khấu có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạch đậu khấu có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ của bạn để tìm ra liều dùng thích hợp.
Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:
Bạch đậu khấu có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.
Cây cam thảo là một loại thảo dược có chứa axit glycyrrhizic, có thể gây ra biến chứng khi dùng với số lượng lớn. Với vai trò dược chất, cam thảo thường được sử dụng điều trị các vấn đề đường tiêu hóa bao gồm loét dạ dày, ợ nóng, đau bụng và viêm niêm mạc dạ dày (viêm dạ dày mạn tính), đau cổ họng, viêm phế quản, ho và nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus, các triệu chứng mãn kinh, loãng xương, viêm khớp mạn tính, lupus ban đỏ hệ thống, rối loạn gan, sốt rét, lao phổi, kali cao trong máu, ngộ độc thực phẩm, hội chứng mệt mỏi mạn tính, áp xe, phục hồi sau phẫu thuật, phát ban, cholesterol cao.
Cam thảo còn có khả năng làm giảm dầu trong tóc, điều trị ngứa ngáy, viêm da, chàm, chảy máu, lở loét, bệnh vẩy nến, giảm cân hoặc tình trạng da bị đốm nám.
Khi dùng để tiêm tĩnh mạch, cam thảo thường có tác dụng điều trị viêm gan B và viêm gan C, loét miệng ở người bị viêm gan C.
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng cam thảo có chứa một số chất có thể làm giảm sưng, giảm ho và tăng lượng các chất trong cơ thể có tác dụng chữa lành vết loét.
Liều dùng thông thường đối với chứng kích ứng dạ dày:
Bạn dùng 1ml sản phẩm có chứa cam thảo, kế sữa, lá bạc hà, hoa cúc Đức, caraway, celandine, bạch chỉ, chanh, dùng 3 lần mỗi ngày trong 4 tuần.
Ngoài ra, bạn có thể dùng 1ml sản phẩm khác có chứa cam thảo, kế sữa, lá bạc hà, hoa cúc Đức, caraway, celandine, bạch chỉ và tinh dầu chanh (STW-5-S, Steigerwald Arzneimittelwerk GmbH), dùng 3 lần mỗi ngày trong 4 tuần.
Một cách dùng khác là bạn dùng 1ml sản phẩm có chứa cây thập tự, hoa cúc Đức, bạc hà, caraway, cam thảo và chanh (STW 5-II, Steigerwald Arzneimittelwerk GmbH), dùng 3 lần mỗi ngày trong 12 tuần.
Liều dùng thông thường để phục hồi sau giải phẫu:
Bạn uống thuốc Sualin® có chứa 97 mg cam thảo 30 phút trước khi được gây tê.
Bác sĩ sẽ cho bạn sử dụng 30ml chất lỏng chứa 0,5g cam thảo trong ít nhất 1 phút trước 5 phút trước khi đặt ống thở.
Liều dùng thông thường đối với ngứa và viêm da (chàm):
Bạn dùng các sản phẩm gel có chứa 1% hoặc 2% rễ cam thảo 3 lần mỗi ngày trong 2 tuần.
Liều dùng của cam thảo có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Cam thảo được bào chế dưới dạng gel và viên nang.
Mặc dù cây cam thảo có thể an toàn trong hầu hết trường hợp nhưng việc tiêu thụ cam thảo hàng ngày trong vài tuần hoặc lâu hơn có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như tăng huyết áp, nồng độ kali thấp, suy nhược, tê liệt và thỉnh thoảng gây tổn thương não ở người khỏe mạnh.
Các tác dụng phụ khác khi sử dụng cam thảo bao gồm mệt mỏi, mất kinh nguyệt ở phụ nữ, nhức đầu, giữ nước và natri, giảm khả năng quan hệ tình dục và chức năng ở nam giới.
Những người sử dụng thuốc lá nhai có vị cam thảo dễ mắc chứng cao huyết áp và các phản ứng phụ nghiêm trọng khác.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.