Oritamol 500 mg

Thành phần
Methocarbamol 500mg
Dạng bào chế
Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ, 30 vỉ, 50 vỉ x 10 viên nén. Chai 30 viên, 60 viên, 100 viên. 200 viên, 500 viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ, 30 vỉ, 50 vỉ x 10 viên nén. Chai 30 viên, 60 viên, 100 viên. 200 viên, 500 viên nén
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-14369-11

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Methocarbamol

    Nhóm thuốc
    Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
    Thành phần
    Methocarbamol
    Dược lực của Methocarbamol
    Methocarbamol là thuốc giãn cơ và có tác dụng an thần nhẹ.
    Dược động học của Methocarbamol
    - Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1-2 giờ.
    - Phân bố: Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương.
    - Thải trừ: Thời gian bán hủy của methocarbamol là 0,9-1,8 giờ. Ðào thải nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu.
    Tác dụng của Methocarbamol
    Methocarbamol (Methocarbamol) có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ. Trong điều trị, Methocarbamol cho tác động nhanh (sau 30 phút), hiệu quả tác dụng cao và kéo dài, hầu như không có tác dụng phụ. Liều sử dụng thông thường của Methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các neuron vận động.
    Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
    Chỉ định khi dùng Methocarbamol
    Ðau lưng cấp tính do co thắt cơ, co thắt cơ xương, thoát vị đĩa đệm. Ðau do gãy xương hoặc trật khớp. Co thắt cơ do kích ứng thần kinh hoặc chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình.
    Viêm xơ vi sợi, vẹo cơ, viêm lồi cầu đốt sống, chứng nghiến răng, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
    Cách dùng Methocarbamol
    Người lớn: 2-6g chia làm 4 lần trong ngày. Liều khởi đầu là 2 viên, mỗi 6 giờ.
    Trẻ em trên 12 tuổi: 15mg/kg, lặp lại mỗi 6 giờ.
    Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp của thuốc. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dùng Methocarbamol trong thời gian 4-6 tháng.
    Có thể sử dụng kết hợp với các NSAIDs cho tác dụng hiệp lực:
    1-3g Methocarbamol + 100-300mg Nimesulid/ngày, hay:
    1-3g Methocarbamol + 0,5-2g Paracetamol/ngày
    Thận trọng khi dùng Methocarbamol
    Bệnh nhân suy gan, thận. Thuốc nên uống vào buổi trưa và buổi tối do có thể gây buồn ngủ.
    Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
    Bệnh nhân cần được cảnh báo methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc hoặc lái xe.
    LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
    Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
    Do chưa được biết rõ methocarbamol có trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.
    Chống chỉ định với Methocarbamol
    Quá mẫn với thành phần của thuốc. Bệnh nhân hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, tiền sử động kinh
    Tương tác thuốc của Methocarbamol
    Tránh dùng chung với thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc gây chán ăn, thuốc kháng muscarinic, thuốc hướng tâm thần.
    Tác dụng phụ của Methocarbamol
    Một vài tác dụng phụ được ghi nhận như buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, có vị giác kim loại, biếng ăn và rối loạn đường tiêu hóa. Có thể xảy ra phản ứng dị ứng như nổi mày đay, ngứa, phát ban trên da và viêm kết mạc kèm sung huyết mũi.
    Quá liều khi dùng Methocarbamol
    Quá liều có thể gây buồn nôn, chóng mặt, trường hợp nặng có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương (khi sử dụng liều > 10g).
    Trường hợp quá liều phải rửa dạ dày, và điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ cần thiết.
    Bảo quản Methocarbamol
    Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng (30 độ C ± 2 độ C).