Orthocal D

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Calci Carbonate; Vitamin D3
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 7 vỉ x 4 viên
Hàm lượng
500mg; 200IU
Sản xuất
Biopharma Laboratories Ltd - BĂNG LA ĐÉT
Đăng ký
Công ty TNHH Thương mại Thanh Danh
Số đăng ký
VN-9591-10

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Calci Carbonate

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Calci carbonate
    Chỉ định khi dùng Calci carbonate
    - Canxi cacbonat là một thuốc kháng axit hoạt động bằng cách làm giảm lượng axit trong dạ dày, Canxi cacbonat dùng điều trị các triệu chứng do axit dạ dày tiết ra quá nhiều như: ợ nóng, đau bụng, hoặc khó tiêu.
    - Calci carbonate cũng có thể được sử dụng để ngăn chặn hoặc điều trị nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không có đủ lượng canxi.
    Cách dùng Calci carbonate
    Liều dùng cho người lớn
    Dành cho người bị loãng xương:
    2500 – 7500 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều.
    Dành cho người bị giảm canxi máu:
    900 – 2500 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều. Liều này có thể được điều chỉnh khi cần thiết để đạt mức độ canxi huyết thanh bình thường.
    Dành cho người lớn bị rối loạn tiêu hóa:
    300 – 8000 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm các triệu chứng của bệnh đau bao tử.
    Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được dùng vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian nhiều hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
    Dành cho người lớn bị lóet tá tràng:
    1250 – 3750 mg/ngày chia thành 2 – 4 lần. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm sự khó chịu ở bụng. Các yếu tố hạn chế đối với việc sử dụng Canxi Cacbonat lâu dài là tiết axit dạ dày quá nhiều và tiết axit hồi ứng.
    Dành cho người lớn bị loét dạ dày
    1250 – 3750 mg/ngày chia thành 2 – 4 lần. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm sự khó chịu ở bụng. Các yếu tố hạn chế đối với việc sử dụng Canxi Cacbonat lâu dài là tiết axit dạ dày quá nhiều và tiết axit hồi ứng.
    Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị ăn mòn thực quản:
    1250 – 3750 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 lần. Khả năng bị tiết axit hồi ứng có thể gây hại. Tuy nhiên, các thuốc kháng axit đã được sử dụng thường xuyên để kiểm soát việc ăn mòn thực quản và có thể có ích trong việc giảm nồng độ axit trong dạ dày.
    Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
    Dành cho người lớn bị bệnh dạ dày trào ngược
    1250 – 3750 mg/ngày uống trong 2 – 4 lần. Khả năng bị tiết nhiều axit trở lại có thể gây hại. Tuy nhiên, các thuốc kháng axit đã thường xuyên được sử dụng trong việc điều trị ăn mòn thực quản và có thể có ích trong việc giảm nồng độ axit trong dạ dày.
    Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian nhiều hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
    Thận trọng khi dùng Calci carbonate
    Đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.
    Tương tác thuốc của Calci carbonate
    Digoxin;
    Chất gắn photphat (chẳng hạn như Canxi axetat);
    Thuốc bổ sung photphat (như potassium photphat);
    Natri polystyrene sulfonat.
    Tác dụng phụ của Calci carbonate
    Thường gặp:
    Buồn nôn hay nôn mửa;
    Táo bón.
    Giảm sự thèm ăn;
    Khô miệng hoặc khát nước;
    Đi tiểu nhiều hơn bình thường.
    Hiếm gặp:
    Đi tiểu ít hoặc vô niệu;
    Sưng, tăng cân nhanh chóng;
    Tăng nồng độ canxi huyết – buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn, táo bón, khát nước hoặc đi tiểu nhiều, đau cơ hay yếu cơ, đau khớp, rối loạn, và cảm thấy mệt mỏi hay bồn chồn.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin D3

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Vitamin D3
    Dược lực của Vitamin D3
    Chống còi xương, tăng sự hấp thu calci ở ruột, tác dụng lên sự biến dưỡng và hấp thu phosphocalci của xương.
    Dược động học của Vitamin D3
    - Hấp thu: Vitamine D3 được hấp thu ở niêm mạc ruột nhờ muối mật và lipid, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ và niêm mạc ruột, được đào thải chủ yếu qua đường mật một phần nhỏ.
    - Phân bố: thuốc liên kết với alfa- globulin huyết tương.
    - Chuyển hoá: trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra chất chuyển hoá có hoạt tính là 1,25-dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase.
    - Thải trừ: chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19-48 giờ.
    Tác dụng của Vitamin D3
    - Tham gia vào quá trình tạo xương: vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng trên chuyển hoá các chất vô cơ mà chủ yếu là calci và phosphat. Vitamin D3 làm tăng hấp thu calci và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần, tham gia vào quá trình calci hoá sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D3 rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ.
    - Điều hoà nồng độ calci trong máu: giúp cho nồng độ calci trong máu luôn hằng định.
    - Ngoài ra, vitamin D3 còn tham gia vào quá trình biệt hoá tế bào biểu mô. Gần đây đang nghiên cứu về tác dụng ức chế tăng sinh tế bào biểu mô và tuyến tiết melanin, ung thư vú...
    - khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
    Chỉ định khi dùng Vitamin D3
    Còi xương.
    Chứng co giật, co giật do thiếu calci.
    Bệnh nhuyễn xương.
    Cách dùng Vitamin D3
    Đối với trẻ nhũ nhi và người lớn có thể dùng thuốc bằng đường uống.
    Còi xương: phòng bệnh còi xương phải được tiến hành sớm và liên tục đến hết 5 tuổi. Mỗi 6 tháng dùng 1 liều 5mg (200.000UI), liều dùng sẽ là 10mg (400.000UI) nếu trẻ ít ra nắng hoặc da sậm màu.
    Tạng co giật, co giật do thiếu calci: điều trị bằng vitamine D giống như liều được chỉ định để ngừa còi xương và cần kết hợp với muối calci.
    Thận trọng khi dùng Vitamin D3
    Tránh quá liều, đặc biệt ở trẻ em, không dùng quá 10-15mg/năm.
    Trong những chỉ định liều cao và kéo dài, phải thường xuyên theo dõi lượng calci trong máu, nước tiểu để tránh trường hợp quá liều.
    LÚC CÓ THAI
    Không nên chỉ định liều cao cho phụ nữ có thai.
    Chống chỉ định với Vitamin D3
    Những bệnh kèm hội chứng tăng calci trong máu, tăng calci trong nước tiểu, sỏi calci, quá mẫn với vitamine D, những bệnh nhân nằm bất động (đối với liều cao).
    Tương tác thuốc của Vitamin D3
    - Không nên điều trị đồng thời vitamin D3 với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể đãn đến giảm hấp thu vitamin D3 ở ruột.
    - SỰ dụng dâud khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D3 ở ruột.
    - Dùng vitamin D3 cùng với thuốc lợi tiểu thiazid có thể dẫn đến tăng calci huyết.
    _ Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với phenobarbital và hoặc phenytoin vì những thuốc này có thể làm giảm nồng đọ 25- hydroergocalciferol và 25- hydroxy- colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hoá vitamin D3 thành những chất không có hoạt tính.
    Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D3.
    - Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
    Tác dụng phụ của Vitamin D3
    Khi dùng quá liều có thể gây tăng chứng tăng calci huyết, tăng calci huyết, tăng calci niệu, đau nhức xương khớp. Nếu dùng kếo dài gây sỏi thận, tăng huyết áp.
    Ngoài ra có thể gặp suy nhược , mệt mỏi , nhức đầu , buồn nôn, nôn, tiêu chảy, giòn xương...
    Quá liều khi dùng Vitamin D3
    - Triệu chứng lâm sàng: biếng ăn, khát nước, tiểu nhiều, táo bón, cao huyết áp.
    - Triệu chứng cận lâm sàng: tăng calci huyết, tăng calci niệu, rối loạn quan trọng các chức năng thận.