Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Amiloride hydrochloride
Nhóm thuốc
Thuốc lợi tiểu
Thành phần
Amiloride hydrochloride
Dược lực của Amiloride hydrochloride
Amiloride là thuốc lợi tiểu giữ kali.
Dược động học của Amiloride hydrochloride
Amilorid hydroclorid thường bắt đầu tác dụng trong vòng 2 giờ sau khi uống 1 liều, tác dụng lợi tiểu đạt tối đa sau 6 - 8 giờ, kéo dài khoảng 24 giờ. Amilorid hydroclorid không bị chuyển hoá ở gan, nhưng đào thải qua thận ở dạng không đổi. Uống 20 mg amilorid hydroclorid, khoảng 50% thải trừ qua nước tiểu và 40% qua phân trong vòng 72 giờ. Amilorid hydroclorid ít tác động đến tốc độ lọc cầu thận hoặc lưu lượng máu qua thận.
Tác dụng của Amiloride hydrochloride
Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid). Amilorid có tác dụng giữ kali thông qua ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn xa, ống góp nhỏ phần vỏ và ống thu natri ở ống lượn xa, ống góp nhỏ phần vỏ và ống góp, điều này làm giảm điện thế âm của lòng ống và làm giảm tiết cả kali và hydrogen, hậu quả là làm giảm bài xuất kali và hydrogen. Cơ chế này gải thích phần lớn tác dụng giữ kali của amilorid. Không giống spironolacton, amilorid tác dụng ngay cả khi không có cường aldosteron.
Chỉ định khi dùng Amiloride hydrochloride
Phù do tim: amilorid dùng một mình cũng có tác dụng, song chỉ định chủ yếu là dùng bổ sung cho người bệnh đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu loại thiazid và các thuốc chống tăng huyết áp thải muối khác, nhằm tránh mất kali và amilorid được chỉ định cho người bệnh đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu loại thiazid và các thuốc chống tăng huyết áp thải muối khác, nhằm tránh mất kali và amilorid được chỉ định cho người cần phải duy trì nồng độ kali huyết bình thường. Đây là một chỉ định quan trọng về mặt lâm sàng, thí dụ với người đang dùng digitalin hoặc có rối loạn nhịp tim nặng. Tăng huyết áp: amilorid dùng bổ sung vào các thiazid và các thuốc chống tăng huyết áp thải muối khác để tránh giảm muối kali huyết. Xơ gan cổ chướng: amilorid dùng một mình cũng có thể đủ đảm bảo lợi tiểu, hạn chế mất kali và giảm nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hoá. Có thể dùng cùng các thuốc lợi tiểu mạnh hơn khi cần mà vẫnduy trì được cân bằng điện giải trong huyết thanh.
Cách dùng Amiloride hydrochloride
Nếu uống amilorid cùgn với thức ăn để giảm tác dụng không mong muốn đường tiêu hoá. Amilorid hydroclorid dùng1 mình: lúc đầu thường uống 10 mg, 1 lần ( hoặc 5 mg, 2 lần) trong một ngày. Tổng liều trong một ngày không được quá 20 mg (4 viên). Sau khi đạt được tác dụng lợi tiểu, có thể giảm liều, mỗi lần giảm 5 mg, cho đến khi đạt liều thấp nhất vẫn có hiệu quả. Dùng amilorid kết hợp với thuốc lợi tiểu khác: Khi thuốc lợi tiểu khác được dùng cách quãng, thì phải uống amilorid cùng thời gian với thuốc lợi tiểu đó. Tăng huyết áp: mỗi ngày dùng 5 đến 10 mg, đồng thời cùng với liều thông thường trong điều trị cao huyết áp của các thiazid. Thường 1 ngày không cần thiết dùng quá 10 mg amilorid hydroclorid. Trong bất kỳ trường hợp nào, một ngày cũng không được dùng quá 20 mg vì tác dụng hạ huyết áp không tăng mà lại gây mất cân bằng điện giải. Suy tim sung huyết: lúc đầu dùng 5 - 10 mg/ngày cùng với liều thường dùng của thuốc lợi tiểu khác. Nếu chưa đạt được lợi tiểu với liều thấp nhất của cả hai thuốc, có thể tăng từ từ liều của cả hai thuốc, song liều amilorid hydrolorid không được vượt quá 20 mg/ngày. Ngay khi đạt được tác dụng lợi tiểu, thử giảm liều của cả hai thuốc để điều trị duy trì. Liều lượng của cả hai thuốc được xác định bởi sự bài niệu và mức kali máu. Xơ gan cổ trướng: nên bắt đầu với liều thấp amilorid nghĩa là 5 mg, cộng với liều thấp của một thuốc lợi tiểu khác. Nếu cần, có thể tăng liều của cả hai thuốc một cách từ từ, song liều amilorid hydroclorid cũng không được vượt quá 20 mg/ngày. Người cao tuổi: bắt đầu 5 mg một lần ngày đầu, sau đó dùng cách nhật. Người bệnh suy thận, độ thanh lọc creatinin 10 - 15 ml/phút, dùng 50% liều bình thường. Nếu độ thanh lọc creatinin > 10 ml/phút, không nên dùng.
Thận trọng khi dùng Amiloride hydrochloride
Người bệnh có nguy cơ tăng kali máu như khi nhiễm toan hô hấp hoặc toan chuyển hoá, hoặc đái tháo đường hoặc chức năng thận bị giảm. Người bệnh có creatinin máu tăng quá 130 micromol/lít hoặc ure máu tăng trên 10 mmol/lít. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Chống chỉ định với Amiloride hydrochloride
Tăng kali máu khi nồng độ kali trên 5,5 millimol/lít (mmol/lít). Dùng đồng thời với các thuốc giữ kali khác hoặc bổ sung kali. Vô niệu, suy thận cấp hoặc mạn, có chứng cứ bệnh thận do đái tháo đường. Quá mẫn với amilorid.
Tương tác thuốc của Amiloride hydrochloride
Khi dùng amilorid cùng với thuốc ức chế enzym chuyển, nguy cơ tăngkali máu có thể tăng. Vì vậy, nếu các thuốc này được chỉ định dùng đồng thời do đã xác định kali máu giảm thì phải dùng chúng một cách thận trọng và thường xuyên kiểm tra kali máu. Không nên dùng lithi cùng với amilorid vì nó làm giảm sự thanh thải lithi ở thận và tăng nguy cơ ngộ độc lithi. Việc dùng đồng thời amilorid hydroclorid với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) cũgn có thể gây tăng kali máu và suy thận, đặc biệt với người bệnh cao tuổi. Vì vậy, khi dùng đồng thời amilorid với các thuốc chống viêm không steroid, cần phải kiểm tra chức năng thận và mức kali máu một cách thận trọng. Khi dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid, clorpropamid để làm tăng nguy cơ giảm natri máu. Tránh ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều kali như chuối, cam, chanh, mận, lê, khoai tây, sữa...
Tác dụng phụ của Amiloride hydrochloride
Thường gặp: + Toàn thân: ăn không ngon, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt. + Hệ tiêu hoá: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, táo bón. + Chuyển hoá: tăng kali máu, hạ cloro máu. + Cơ xương: chuột rút. Ít gặp: + Toàn thân: ngủ gà. + Tim mạch: hạ huyết áp thế đứng. + Thần kinh trung ương: dị cảm, lú lẫn, trầm cảm. + Da: rụng tóc, rụng lông. + Chuyển hoá: giảm natri huyết. Hiếm gặp: + Toàn thân: liệt dương. + Tim mạch: đau thắt ngực, loạn nhịp tim, đánh trống ngực. + Thần kinh trung ương: run chân tay, bồn chồn, mất ngủ, giảm tình dục. + Tiêu hoá: khát nước, đầy hơi, khô miệng, khó tiêu. + Da: phát ban, ngứa. + Đường hô hấp: ho, khó thở, ngạt mũi. + Cơ: đau ở ngực, cổ, tay chân và vai. + Đường tiết niệu - sinh dục: đa niệu, khó tiểu tiện, co thắt bàng quang. + Mắt: rối loạn htị giác. + Tai: ù tai.
Quá liều khi dùng Amiloride hydrochloride
Chưa có số liệu và cũgn chưa biết thuốc này có thể thẩm tách được hay không. Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất là mất nước, mất cân bằng chất điện giải. Phải ngừng dùng thuốc và theo dõi người bệnh chặt chẽ. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu mới uống amilorid, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu kali máu tăng, phải dùng biện pháp hữu hiệu để giảm kali máu.
Bảo quản Amiloride hydrochloride
Thuốc độc bảng B. Để trong chai lọ kín ở chỗ mát, tránh ánh sáng và ẩm.
Dùng Amiloride hydrochloride theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Hydrochlorothiazide
Nhóm thuốc
Thuốc lợi tiểu
Thành phần
Hydrochlorothiazid
Dược lực của Hydrochlorothiazide
Hydroclorothiazide là thuốc lợi niệu thiazid.
Dược động học của Hydrochlorothiazide
Sau khi uống, hydroclorothiazide hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65 - 75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Thuốc tích luỹ trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 - 13 giờ, nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nên cần điều chỉnh liều. Thuốc đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi.
Tác dụng của Hydrochlorothiazide
Thuốc làm tăng bài niệu natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết ion clorid và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khhi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng. Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tuỳ thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các nạch máu trước tình trạng giảm nồng độ ion natri. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 - 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Chỉ định khi dùng Hydrochlorothiazide
Chỉ định chính: Phù do suy tim và các nguyên nhân khác (gan, thận, do corticosteroid, oestrogen). Để điều trị phù phổi, furosemid là thuốc lợi tiểu mạnh nên ưu tiên lựa chọn chứ không phải là thiazid. Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp (với các thuốc hạ huyết áp khác như chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốic chẹn beta...). Chỉ định phụ: Giải độc brom. Bệnh Morbus Meniere.
Cách dùng Hydrochlorothiazide
Liều dùng hàng ngày nên cho vào buổi sáng. Tăng huyết áp: Liều ban đầu 12,5 mg (có thể 25 mg) trong 24 giờ, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Nên dùng liều thấp nhất có thể được vì tác dụng chống tăng huyết áp, không tăng với liều tăng lên, nhưng lại có nguy cơ tăng tác dụng có hại. Nên tránh dùng liều cao hơn 50 mg/24 giờ. Phù: Liều 25 mg/24h, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Trong những ca nặng hơn và điều trị trong thời gian ngắn, uống với liều từ 50 - 75 mg/24h. Sau đó nên dùng liều duy trì thấp nhất có thể được. Hội chứng Meniere: trong 4 - 6 tuần đầu: uống với liều 50 - 100 mg/24 giờ chia làm 2 lần. Sau khi đỡ, giảm xuống liều thấp nhất có thể. và có thể ngưng điều trị sau 2 - 3 tháng. Tuy vậy, bệnh thường phải điều trị lại và kéo dài nhiều đợt.
Thận trọng khi dùng Hydrochlorothiazide
Tất cả người bệnh dùng thiazid lợi tiểu (trong đó có hydroclorothiazid) phải được theo dõi định kỳ điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, nhất là người bệnh dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin (nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất). Suy thận nặng: tăng ure huyết và có thể làm suy giảm thêm chức năng thận. Suy gan: dễ bị hôn mê gan. Gút: bệnh nặng lên. Đái tháo đường: chú ý điều chỉnh thuốc (insulin, thuốc hạ glucose huyết). Tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid tăng lên ở người bệnh sau cắt bỏ thần kinh giao cảm. Tăng cholesterol và triglycerid trong máu. Chú ý khi dùng thuốc ở người có tuổi vì dễ mất cân bằng điện giải. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối của thời kỳ thai nhi.
Chống chỉ định với Hydrochlorothiazide
mẫn cảm với các thiazid và các dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.
Tương tác thuốc của Hydrochlorothiazide
Khi dùng cùng các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid: Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng. Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin) cần phải điều chỉnh liều do tăng glucose huyết. Các thuốc hạ huyết áp khác: tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp. Corticosteroid, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết. Amin tăng huyết áp (thí dụ norepinephrin): có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng. Thuốc giãn cơ (thí dụ tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ. Lithi: không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu, vì giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này. Thuốc chống viêm không steroid: có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh. Vì vậy nếu dùng cùng phải theo dõi để xem có đạt hiệu quả mong muốn về lợi tiểu không. Quinidin: dễ gây xoắn đỉnh, làm rung thất gây chết. Thiazid làm giảm tác dụng của thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gút. Thiazid làm tăng tác dụng của các thuốc gây mê, glycosid, vitamin D. Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: có tiềm năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm sự hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hoá.
Tác dụng phụ của Hydrochlorothiazide
Thuốc có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp, liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các pảhn ứng có hại. Thường gặp: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao). Ít gặp: hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, co thắt ruột, mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng, hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hoá giảm clor huyết, hạ phosphat huyết. Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, sốt, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, ban, xuất huyết, viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tuỵ, khó thở, viêm phổi, phù phổi, suy thận, viêm thận kẽ, lịêt dương, mờ mắt. Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Quá liều khi dùng Hydrochlorothiazide
Biểu hiện quá liều: Biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng digitalis, giảm kali huyết làm tăng loạn nhịp tim. Xử trí: Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc, dùng than hoạt. Chống kiềm hoá máu: dùng amoni clorid trừ khi người bệnh mắc bệnh gan. Bù lại nhanh chóng lượng nước và điện giải đã mất. Có thể thẩm tách phúc mạc để điều chỉnh cân bằng nước và điện giải. Trong trường hợp hạ huyết áp mà không đáp ứng với những can thiệp trên, dùng norepinephrin 4 mg/lít tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc dopamin với liều ban đầu 5 mcg/kg/phút.
Bảo quản Hydrochlorothiazide
Thuốc độc bảng B. THuốc cần được bảo quản nơi khô mát, trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Thuốc biến màu, tức bị hỏng.