- Hấp thu: Urea được hấp thu nhanh qua ống tiêu hoá, nhưng đồng thời cũng gây kích ứng dạ dày ruột. Nó bị thuỷ phân tạo amoniac và carbondioxyd rồi lại được tái tổng hợp thành urê. - Phân bố: Ure được phân bố vào các dịch ngoài và trong tế bào, bao gồm bạch huyết (lympho), mật, dịch não tuỷ và máu, ure có thể đi qua nhau thai và thấm được vào mắt. - Thải trừ: Ure được bài xuất nguyên dạng qua nước tiểu.
Tác dụng của Urea
Ure (carbamid) được dùng chủ yếu dưới dạng kem hay mỡ ở nồng độ thích hợp để làm mềm da và giúp cho da luôn giữ được độ ẩm nhất định. Cơ chế tác dụng của ure là làm gẫy các liên kết hydro bình thường của protein sừng hoá và khô da ( bệnh vẩy cá-ichthyosis, bệnh vẩy nến-psoriasis...). Ure cũng có tác dụng làm cho một số thuốc thấm qua da nhanh hơn. Ure đã từng được dùng dưới dạng dung dịch tiêm để làm thuốc lợi niệu theo cơ chế thẩm thấu. Trong thực tế ure còn được dùng để chống nhiễm độc formaldehyd.
Chỉ định khi dùng Urea
Rối loạn keratin hóa: chai gan bàn tay, dày sừng ở gan bàn tay & bàn chân, nứt nẻ tay chân, bệnh vảy cá, dị ứng da, chàm dị ứng.
Cách dùng Urea
Thoa thuốc vùng da bệnh một hoặc vài lần mỗi ngày. Luôn giữ da sạch & khô.
Thận trọng khi dùng Urea
Với bệnh nhân dễ bị dị ứng: viêm da dị ứng, hen suyễn, hay dị ứng thuốc hoặc tiền sử gia đình dị ứng.
Chống chỉ định với Urea
Quá mẫn vời thành phần thuốc. Tránh thuốc dây vào mắt.
Tương tác thuốc của Urea
Urê có thể làm tăng bài tiết lithi qua thận. Có thể có tác dụng hiệp đồng với các thuốc lợi niệu khác kể cả các chất ức chế anhydrase carbonic. Arginin có thể làm tăng nitơ của uree trong máu và gây tăng kali huyết nặng ở những người bệnh bị suy thận. Không nên truyền uree cùng một lúc với máu toàn phần vì có thể gây tan huyết.
Tác dụng phụ của Urea
Có thể gây đau nhức nếu thoa lên vùng da nhạy cảm, vết thương da hay chảy mủ.
Quá liều khi dùng Urea
Trong trường hợp bị đau rát tại chỗ bôi thuốc, cần phải rửa sạch kem thuốc và hỏi ý kiến thầy thuốc.
Bảo quản Urea
Bảo quản chế phẩm kem dưới 25 độ C. Không được đựng trong các bình hợp kim.
Dùng Urea theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin E
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
D-alpha tocopheryl acetate
Dược lực của Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp,gồm nhiều dẫn xuất khác nhau của tocopherol (gồm alpha, beta, delta, gamma tocopherol) và tocotrienol (gồm alpha, beta, gamma, delta tocotrienol). Chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên.
Dược động học của Vitamin E
- Hấp thu: Vitamin E hấp thu được qua niêm mạc ruột. Giống như các vitamin tan trong dầu khác, sự hấp thu của vitamin E cần phải có acid mật làm chất nhũ hoá. - Phân bố: Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở mô mỡ. - Chuyển hoá: Vitamin E chuyển hoá 1 ít qua gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma - lacton của acid này. - Thải trừ: Vitamin E thải trừ một ít qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng phải thải trừ chậm vào mật. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai.
Tác dụng của Vitamin E
Vitamin E có tác dụng chống oxy hoá ( ngăn cản oxy hoá các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hoá độc hại ), bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào. Vitamin E có tác dụng hiệp đồng với vitamin C, selen, Vitamin A và các caroten. Đặc biệt vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị oxy hoá, làm bền vững vitamin A. Khi thiếu vitamin E có thể gặp các triệu chứng: rối loạn thần kinh, thất điều, yếu cơ, rung giật nhãn cầu, giảm nhạy cảm về xúc giác, dễ tổn thương da, dễ vỡ hồng cầu, dễ tổn thương cơ và tim. Đặc biệt trên cơ quan sinh sản khi thiếu vitamin E thấy tổn thương cơ quan sinh dục, gây vô sinh. Ngày nay thường phối hợp vitamin E với các thuốc khác điều trị vô sinh ở nam và nữ, sẩy thai, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tim mạch... Tuy nhiên chưa có bằng chứng nào chứng minh các tổn thương trên chỉ là do thiếu vitamin E gây nên và cũng chưa chứng minh được hiệu quả điều trị của vitamin E trên các bệnh này.
Chỉ định khi dùng Vitamin E
Phòng ngừa và điều trị thiếu Vitamin E. Các rối loạn bệnh lý về da làm giảm tiến trình lão hóa ở da, giúp ngăn ngừa xuất hiện nếp nhăn ở da. Ðiều trị hỗ trợ chứng gan nhiễm mỡ, chứng tăng cholesterol máu. Hỗ trợ điều trị vô sinh, suy giảm sản xuất tinh trùng ở nam giới.
Cách dùng Vitamin E
1 viên (400 UI) /ngày.
Thận trọng khi dùng Vitamin E
Tăng tác dụng của thuốc chống đông, warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
Chống chỉ định với Vitamin E
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Vitamin E
Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăngthời gian đông máu. Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc( như kém hấp thu khi dùng cholestyramin ).
Tác dụng phụ của Vitamin E
Liều cao có thể gây tiêu chảy, đau bụng, các rối loạn tiêu hóa khác, mệt mỏi, yếu.
Đề phòng khi dùng Vitamin E
Tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.