Nhũ hương đã được sử dụng từ lâu đời cho bệnh viêm khớp và các loại bệnh viêm khác. Nhũ hương còn được gọi là olibanum, đó là nhựa của một số loại cây nhũ hương.
Nhũ hương được sử dụng khá phổ biến để chữa bệnh giang mai, hen suyễn và ung thư. Các ứng dụng khác của loại thuốc này bao gồm trị viêm loét đại tràng, đau bụng, sốt theo mùa, đau họng, giảm đau trong thời kỳ kinh nguyệt.
Nhũ hương cũng được sử dụng như một chất kích thích, làm tăng lưu lượng nước tiểu và để kích thích kinh nguyệt.
Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy nhũ hương có các loại axit cần thiết cho việc chống lại vi khuẩn, virus là monoterpenes, diterpenes, triterpenes, axit tetracyclic triterpenic và axit pentacyclic triterpenic.
Bạn có thể dùng chiết xuất nhũ hương để chữa viêm khớp và loét đại tràng. Tùy theo nhãn thuốc mà bạn sử dụng, tỷ lệ thuốc sẽ khác nhau. Bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Liều dùng của nhũ hương có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Nhũ hương có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ của bạn để tìm ra liều dùng thích hợp.
Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:
Nhũ hương có thể an toàn cho hầu hết người lớn khi dùng bằng đường uống nếu dùng thuốc ít hơn sáu tháng.
Nhũ hương bôi ngoài da được cho là an toàn nếu không dùng quá 30 ngày. Thuốc thường không gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số người có thể đau bụng, buồn nôn, và tiêu chảy. Khi bôi lên da, nó có thể gây dị ứng như phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, họng có thể xảy ra.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.
Bạch đậu khấu còn có một số tên gọi khác như đậu khấu, bạch khấu nhân, khấu nhân, là cây thuộc họ gừng.
Cây bạch đậu khấu là thảo dược mọc hoang và được trồng ở các nước như Việt nam, Lào, Campuchia, Thái lan, Xri Lanca, Nam mỹ. Cây thường được thu hái khi đã 3 năm tuổi. Hạt, quả và hoa của bạch đậu khấu được dùng làm thuốc.
Thành phần: Trong bạch đậu khấu có chừng 2,4% tinh dầu, thành phần chủ yếu của dầu gồm có bomeol, camphor, humulene, eucalyptole, pinene, caryophyllene, laurelene, terpinene, myrtenal, carvone, sabinene.
Bạch đậu khấu thường được dùng làm gia vị vì nó có mùi vị dễ chịu. Thuốc thường được dùng để tăng hưng phấn khi quan hệ tình dục, cũng như giúp chữa đau bụng. Bạch đậu khấu có thể giúp tăng cường miễn dịch và giúp các triệu chứng đường bài tiết. Thuốc còn được dùng để điều trị các bệnh như:
Đã có vài nghiên cứu cho thấy bạch đậu khấu giúp chống oxy hóa cũng như chống các bệnh về tiêu hóa. Vị thuốc được cho là có khả năng kháng khuẩn và nấm, giúp tránh ngộ độc thực phẩm. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể về khả năng này.
Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Bạn có thể dùng một muỗng cà phê bạch đậu khấu gồm 2g thuốc mỗi ngày hoặc dùng làm gia vị cho nấu ăn.
Trị đột ngột buồn nôn, ngột ngạt khó chịu ở tim
Bạn nhai vài hạt bạch đậu khấu để trị triệu chứng này.
Trị trẻ nhỏ ọc sữa do vị hàn
Bạn dùng các vị sau bạch đậu khấu, súc sa nhân, mật ong, mỗi thứ 15 hạt, sinh cam thảo, chích cam thảo mỗi thứ 8g. Bạn tán thành bột, xát vào miệng cho trẻ.
Trị nôn do lạnh
Bạn dùng bạch đậu khấu 3 trái, tán thành bột, uống với một chén rượu nóng, dùng liên tiếp trong vài ngày.
Trị nôn mửa do đờm lạnh tích tụ tại dạ dày
Bạn dùng bạch đậu khấu 12g, bán hạ 10g, quất hồng 8g, bạch truật 10g, phục linh 10g, gừng sống 3 lát. Bạn sắc 3 bát lấy 1 bát uống ấm trước hoặc sau bữa ăn 60 phút. Ngày bạn uống 1 thang thuốc.
Trị ăn vào nôn ra
Bạn dùng bạch đậu khấu 80g, sa nhân 80g, đinh hương 40g, gạo tẻ lâu năm 100g. Trước tiên, bạn lấy đất sét khô trộn với gạo sao cháy, rồi bỏ đất sét. Tất cả các vị tán nhỏ dùng nước gừng hòa làm viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần bạn uống từ 8-12g với nước gừng.
Trị tỳ hư, lòng trắng mắt có màng che
Bạn dùng bạch đậu khấu 12g, quất bì 8g, bạch truật 10g, bạch tật lê 10g, quyết minh tử 8g, cam cúc hoa 6g, mật mông hoa 6g, mộc tặc thảo 8g, cốc tinh thảo 8g. Bạn sắc 3 bát lấy 1 bát uống ấm trước hoặc sau bữa ăn 60 phút. Ngày bạn uống 1 thang thuốc.
Dùng bạch đậu khấu để giải độc rượu
Bạn dùng 5g bạch đậu khấu, 5g cam thảo, sắc nước uống.
Chữa chứng hôi miệng
Bạn hãy ngậm bạch đậu khấu vào các buổi sáng để làm thơm hơi thở, chữa chứng hôi miệng.
Trị ợ, nấc ở phụ nữ sau sinh
Bạn dùng bạch đậu khấu 20g, đinh hương 20g. Nghiền nhỏ, dùng nước đào hồng uống 4g bột trên, cứ cách 15-20 phút lại uống tiếp.
Liều dùng của bạch đậu khấu có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạch đậu khấu có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ của bạn để tìm ra liều dùng thích hợp.
Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:
Bạch đậu khấu có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.