Cách bào chế Vị thuốc Kim ngân hoa: + Hoa tươi: giã nát, vắt nước, đun sôi, uống. + Hoa khô: sắc uống hoặc sấy nhẹ lửa cho khô, tán bột. + Hoa tươi hoặc khô đều có thể ngâm với rượu theo tỉ lệ 1/5 để uống. Tác dụng dược lý: – Kháng khuẩn: ức chế nhiều loại vi khuẩn như: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lị, trực khuẩn ho gà… – Chống viêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu. – Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6 của cà phê. – Làm hạ cholesterol trong máu. – Tăng bài tiết dịch vị và mật. – Tác dụng thu liễm do có chất tanin.
Chỉ định khi dùng Kim ngân hoa
Thường dùng trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn dùng Kim ngân trị dị ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp khớp. Có thể chế thành trà uống mát trị ngoại cảm phát sốt, ho, và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, thanh nhiệt, giải độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.
Cách dùng Kim ngân hoa
Bài thuốc: 1. Chữa mẩn ngứa, mẩn tịt, mụn nhọt đầu đinh: Kim ngân hoa 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.2. Thuốc tiêu độc: Kim ngân, Sài đất, Thổ phục linh, mỗi vị 20g và Cam thảo đất 12g, sắc uống.3. Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban hay nổi mẩn, lên sởi: Dây Kim ngân 30g, Lá dâu tằm (bánh tẻ) 20g, sắc uống.4. Chữa nọc sởi: Kim ngân hoa và rau Diếp cá, đều 10g, sao qua, sắc uống. Hoặc Kim ngân hoa 30g, Cỏ ban 30 g, dùng tươi giã nhỏ, thêm nước gạn uống, nếu dùng dược liệu khô thì sắc uống.
Dùng Kim ngân hoa theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Mạch môn
Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Mạch môn
Dùng Mạch môn theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sinh địa
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Sinh địa
Tác dụng của Sinh địa
Thanh nhiệt, làm mát máu, ức chế huyết đường, lợi tiểu, mạnh tim.
Chỉ định khi dùng Sinh địa
Trị lao thương, hư tổn, ứ huyết, đái ra huyết, bổ ngũ tạng, thông huyết mạch, thêm khí lực, sáng tai mắt.
Cách dùng Sinh địa
Liều dùng: 9-30g. Bài thuốc:+ Dùng trị ho khan, bệnh lao: Sinh địa 2.400g , bạch phục linh 480g, nhân sâm 240g, mật ong.trắng 1.200g. Giã sinh địa vắt lấy nước, thêm mật ong vào, nấu sôi, thêm bạch phục linh và nhân sâm đã tán nhỏ, cho vào lọ, đậy kín, đun cách thuỷ 3 ngày 3 đêm, để nguội. Mỗi lần uống 1-2 thìa, ngày uống 2-3 lần.+ Chữa gầy yếu có thể trị đường niệu (đái đường): Sinh địa 800g, hoàng liên 600g. Giã sinh địa vắt lấy nước, tẩm vào hoàng liên, lấy hoàng liên phơi khô rồi tẩm, cứ như vậy cho đến hết nước sinh địa. Tán nhỏ hoàng liên. Thêm mật vào viên thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 20 viên, mỗi ngày uống 2-3 lần.
Chống chỉ định với Sinh địa
- Không dùng vị thuốc này cho các trường hợp suy và thấp nặng ở tỳ, đầy bụng hoặc tiêu chảy. - Vị khí hư hàn, đầy bụng, dương khí suy, ngực đầy không nên dùng - Phụ nữ có thai không dùng.
Bảo quản Sinh địa
Lấy đất phù sa hay đất sét khô tán nhỏ mịn, rây qua, đổ vào cái nong rồi cho các củ Sinh địa vào chà lăn cho đều, bóp nắn cho tròn củ, không để củ dài dễ gãy. Cho vào thùng đậy kín.