UBB ginkgo E

Thành phần
Ginkgo biloba, Vitamin E, Fresh garlic, Lecithin
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Chai 100 viên; chai 60 viên
Sản xuất
Baxco Pharmaceutical., Inc - MỸ
Đăng ký
Công ty cổ phần Dược Phú Thọ (FUSHICO) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VN-8368-04

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ginkgo biloba

    Nhóm thuốc
    Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
    Thành phần
    Ginkgo biloba
    Tác dụng của Ginkgo biloba

    Cải thiện tuần hoàn máu não và tuần hoàn ngoại biên.
    Cải thiện chức năng tiền đình và thính giác.
    Đối kháng với các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu.
    Chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do.
    Chống viêm tại chỗ.
    Giảm co thắt cơ trơn, giảm đau trên các cơn đau quặn.
    Ức chế một số vi khuẩn.
    Chỉ định khi dùng Ginkgo biloba
    - Ðiều trị mất trí nhớ ngắn hạn, suy giảm tâm thần, thiếu nhạy bén và minh mẫn tâm thần, trầm cảm, khó khăn trong việc tập trung tư tưởng. - Ðiều trị các rối loạn chức năng cơ hữu của não, có kèm theo sự sa sút trí tuệ. - Ðiều trị hội chứng khập khễnh gián cách, bệnh võng mạc (thoái hóa vết chấm, bệnh võng mạc thuộc đái tháo), các hội chứng thuộc thiểu năng tai trong (nhức đầu, chóng mặt, ù tai...), lãng tai ở người cao tuổi. Di chứng sau các tai nạn huyết mạch thuộc não và chấn thương sọ. - Trạng thái lão suy (kể cả bệnh Alzheimer), chứng bất lực. - Chứng giòn mao mạch. - Hội chứng trước kinh nguyệt, nhức đầu... - Thuốc đã chứng tỏ là chất bổ sung thực phẩm rất tốt cho nhiều người, và đã tạo nên một cảm giác toàn hảo về sức khỏe rất tốt, đặc biệt ở các người cao tuổi.
    Cách dùng Ginkgo biloba
    Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 3 lần. Uống trong bữa ăn, nuốt trọn viên thuốc, không bẻ và không nhai.
    Thận trọng khi dùng Ginkgo biloba
    Ginkgo biloba không phải là thuốc hạ huyết áp, và không thể dùng để điều trị thay thế cho các thuốc chống cao huyết áp đặc trị.
    Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi.
    LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
    Bởi lý do tính an toàn trong việc dùng thuốc này cho các phụ nữ mang thai chưa được xác lập, nên không được chỉ định thuốc trong thời kỳ thai nghén.
    Việc sử dụng thuốc này cho các bà mẹ nuôi con bú không được khuyến khích, bởi vì không rõ thuốc có vào sữa mẹ hay không.
    Chống chỉ định với Ginkgo biloba
    Người bị tăng cảm với cao chiết xuất Ginkgo biloba không dùng thuốc này.
    Tác dụng phụ của Ginkgo biloba
    Tác dụng phụ rất hiếm: rối loạn tiêu hóa, ban, nhức đầu.
    Đề phòng khi dùng Ginkgo biloba
    Rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.
    Bảo quản Ginkgo biloba
    Bảo quản nơi khô mát, chống ánh sáng và sức nóng trực tiếp.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin E

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    D-alpha tocopheryl acetate
    Dược lực của Vitamin E
    Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp,gồm nhiều dẫn xuất khác nhau của tocopherol (gồm alpha, beta, delta, gamma tocopherol) và tocotrienol (gồm alpha, beta, gamma, delta tocotrienol). 
    Chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên.
    Dược động học của Vitamin E
    - Hấp thu: Vitamin E hấp thu được qua niêm mạc ruột. Giống như các vitamin tan trong dầu khác, sự hấp thu của vitamin E cần phải có acid mật làm chất nhũ hoá.
    - Phân bố: Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở mô mỡ.
    - Chuyển hoá: Vitamin E chuyển hoá 1 ít qua gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma - lacton của acid này.
    - Thải trừ: Vitamin E thải trừ một ít qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng phải thải trừ chậm vào mật. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai.
    Tác dụng của Vitamin E
    Vitamin E có tác dụng chống oxy hoá ( ngăn cản oxy hoá các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hoá độc hại ), bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào.
    Vitamin E có tác dụng hiệp đồng với vitamin C, selen, Vitamin A và các caroten. Đặc biệt vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị oxy hoá, làm bền vững vitamin A.
    Khi thiếu vitamin E có thể gặp các triệu chứng: rối loạn thần kinh, thất điều, yếu cơ, rung giật nhãn cầu, giảm nhạy cảm về xúc giác, dễ tổn thương da, dễ vỡ hồng cầu, dễ tổn thương cơ và tim. Đặc biệt trên cơ quan sinh sản khi thiếu vitamin E thấy tổn thương cơ quan sinh dục, gây vô sinh. Ngày nay thường phối hợp vitamin E với các thuốc khác điều trị vô sinh ở nam và nữ, sẩy thai, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tim mạch...
    Tuy nhiên chưa có bằng chứng nào chứng minh các tổn thương trên chỉ là do thiếu vitamin E gây nên và cũng chưa chứng minh được hiệu quả điều trị của vitamin E trên các bệnh này.
    Chỉ định khi dùng Vitamin E
    Phòng ngừa và điều trị thiếu Vitamin E. 
    Các rối loạn bệnh lý về da làm giảm tiến trình lão hóa ở da, giúp ngăn ngừa xuất hiện nếp nhăn ở da. 
    Ðiều trị hỗ trợ chứng gan nhiễm mỡ, chứng tăng cholesterol máu. 
    Hỗ trợ điều trị vô sinh, suy giảm sản xuất tinh trùng ở nam giới.
    Cách dùng Vitamin E
    1 viên (400 UI) /ngày.
    Thận trọng khi dùng Vitamin E
    Tăng tác dụng của thuốc chống đông, warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
    Chống chỉ định với Vitamin E
    Quá mẫn với thành phần thuốc.
    Tương tác thuốc của Vitamin E
    Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăngthời gian đông máu.
    Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc( như kém hấp thu khi dùng cholestyramin ).
    Tác dụng phụ của Vitamin E
    Liều cao có thể gây tiêu chảy, đau bụng, các rối loạn tiêu hóa khác, mệt mỏi, yếu.
    Đề phòng khi dùng Vitamin E
    Tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
    Bảo quản Vitamin E
    Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng.