Chỉ định khi dùng 5% Dextrose in water solution for intravenous infusion
– Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể. </div>– Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mạn, thuốc ngủ, ngộ độc do cyanide,sốc, viêm gan hoặc xơ gan. </div>– Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật. </div>– Phòng ngừa và điều trị chứng nhiễm ceton huyết trong các trường hợp suy dinh dưỡng. </div>– Dùng cho chứng giảm dextrose huyết</div>
Cách dùng 5% Dextrose in water solution for intravenous infusion
– Truyền dung dịch DEXTROSE qua tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm.</div>– Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh.</div>– Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.</div>– Liều dextrose tối đa khuyên dùng là 500 – 800mg cho 1kg thể trọng trong 1 giờ</div></div>
Thận trọng khi dùng 5% Dextrose in water solution for intravenous infusion
– Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần. – Không truyền dung dịch dextrose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết hoặc tắc nghẽn. – Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch DEXTROSE có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết. TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY: Chưa thấy dung dịch tiêm truyền DEXTROSE 10% ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy sau khi tiêm truyền. THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ: – Phụ nữ có thai chỉ dùng DEXTROSE khi thật cần thiết. – DEXTROSE an toàn đối với phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với 5% Dextrose in water solution for intravenous infusion
– Người bệnh không dung nạp được dextrose. – Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tuỷ sống, người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não. – Tình trạng mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ chất điện giải. – Tình trạng ứ nước. – Kali huyết hạ, hôn mê tăng thẩm thấu, nhiễm toan. – Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Tác dụng phụ của 5% Dextrose in water solution for intravenous infusion
– Thường gặp: đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch. – Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết). – Hiếm gặp: mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh). – Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Dùng 5% Dextrose in water solution for intravenous infusion theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dextrose monohydrate
Nhóm thuốc
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Thành phần
Dextrose monohydrate
Dược lực của Dextrose monohydrate
Dextrose là tên của một loại đường đơn được làm từ ngô và giống hệt về mặt hóa học với glucose , hoặc đường trong máu. Dextrose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Dextrose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Dextrose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết.
Dược động học của Dextrose monohydrate
– Dextrose được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêm tĩnh mạch. – Sau khi vào cơ thể, dextrose chuyển hóa thành carbon dioxide và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Chỉ định khi dùng Dextrose monohydrate
– Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể. – Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mạn, thuốc ngủ, ngộ độc do cyanide,sốc, viêm gan hoặc xơ gan. – Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật. – Phòng ngừa và điều trị chứng nhiễm ceton huyết trong các trường hợp suy dinh dưỡng. – Dùng cho chứng giảm dextrose huyết
Cách dùng Dextrose monohydrate
– Truyền dung dịch DEXTROSE qua tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm.– Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh.– Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.– Liều dextrose tối đa khuyên dùng là 500 – 800mg cho 1kg thể trọng trong 1 giờ
Thận trọng khi dùng Dextrose monohydrate
– Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần. – Không truyền dung dịch dextrose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết hoặc tắc nghẽn. – Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch DEXTROSE có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết. TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY: Chưa thấy dung dịch tiêm truyền DEXTROSE 10% ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy sau khi tiêm truyền. THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ: – Phụ nữ có thai chỉ dùng DEXTROSE khi thật cần thiết. – DEXTROSE an toàn đối với phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Dextrose monohydrate
– Người bệnh không dung nạp được dextrose. – Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tuỷ sống, người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não. – Tình trạng mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ chất điện giải. – Tình trạng ứ nước. – Kali huyết hạ, hôn mê tăng thẩm thấu, nhiễm toan. – Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Tác dụng phụ của Dextrose monohydrate
– Thường gặp: đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch. – Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết). – Hiếm gặp: mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh). – Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Dùng Dextrose monohydrate theo chỉ định của Bác sĩ