Abiraterone

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
Abiraterone
Dạng bào chế
Viên nén 250mg
Tác dụng của Abiraterone
Testosterone là hormone tự nhiên có tác dụng làm tăng cường sự phát triển và di căn của ung thư tiền liệt tuyến. Thuốc Abiraterone có tác dụng ngăn chặn sự sản sinh testosterone, từ đó làm chậm sự tiến triển và di căn của ung thư tiền liệt tuyến.
Chỉ định khi dùng Abiraterone
Abiraterone được kết hợp với prednisone để điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến ở giai đoạn di căn và việc điều trị bằng phẫu thuật không có tác dụng làm giảm nồng độ testosterone ở nam giới. 
Cách dùng Abiraterone
Người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệtLiều khởi đầu: Uống 1000 mg/lần/ ngày. Thuốc Abiraterone được khuyến cáo nên uống kèm với prednisone 5 mg x 2 lần/ngày.- Nên uống thuốc lúc đói, không được ăn ít nhất 2 giờ trước và 1 giờ sau khi uống thuốc Abiraterone. Khi uống Abiraterione cùng bữa ăn sẽ làm tăng nồng độ thuốc trong cơ thể từ đó làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ.- Không được nhai hoặc nghiền thuốc trước khi nuốt, phải nuốt trọn vẹn viên thuốc.- Nếu quên dùng một liều thuốc, bạn hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều tiếp theo, bạn nên uống liều tiếp theo vào thời điểm được chỉ định mà không cần gấp đôi liều mà bác sỹ hướng dẫn.- Phụ nữ mang thai không nên tiếp xúc trực tiếp với thuốc hoặc hít phải bụi thuốc bị nghiền hoặc vỡ, nên mang găng tay, khẩu trang nếu phải tiếp xúc với thuốc, bởi thuốc có thể gây hại hoặc dị tật bẩm sinh cho thai nhi.  - Tuyệt đối tuân thủ liều dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ. - Nên uống thuốc thường xuyên theo chỉ định để có kết quả tốt nhất.
Thận trọng khi dùng Abiraterone
- Không được sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai, sắp có thai hoặc cho con bú vì có thể gay hại cho thai nhi. Phụ nữ mang thai không được tiếp xúc trực tiếp với thuốc abiraterone, trường hợp bắt buộc phải tiếp xúc cần phải dùng gang tay, khẩu trang để bảo vệ.
- Trong thời gian sử dụng và trong vòng 1 tuần sau khi dừng điều trị bằng thuốc, nam giới cần sử dụng bao cao su hoặc các biện pháp tránh thai khác khi quan hệ tình dục.
Tương tác thuốc của Abiraterone

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Asenapine;
  • Ivacaftor.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Tiền sử mắc các vấn đề về tuyến thượng thận hoặc tuyến yên;t
  • Bị nhồi máu cơ tim gần đây;
  • Suy tim;
  • Tiền sử mắc bệnh tim hoặc bệnh về mạch máu;
  • Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ như loạn nhịp thất);
  • Tăng huyết áp;
  • Giảm kali huyết (nồng độ kali trong máu thấp) – Dùng thuốc thận trọng. Thuốc có thể làm cho tình trạng này trầm trọng hơn.
  • Bệnh gan – Dùng thuốc thận trọng. Các tác dụng của thuốc có thể tăng bởi quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể chậm hơn.
Tác dụng phụ của Abiraterone
Các tác dụng phụ hay gặp khi sử dụng thuốc Abiraterone bao gồm:
- Sưng hoặc cảm giác khó chịu ở khớp xương.
- Tiêu chảy nhẹ.
- Ho.
Cần ngừng sử dụng thuốc Abiraterone và thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ ngay lập tức nếu bạn xuất hiện các dấu hiệu sau đây:
- Sưng tấy mắt cá chân, bàn chân, đau nhức ở cẳng chân;
- Nhịp tim nhanh, thở hụt hơi.
- Lẫn lộn, nhịp tim không đều,
- khát nước nhiều, tiểu tiện nhiều, khó chịu ở cẳng chân, yếu cơ, hoặc cảm giác mệt mỏi.
- Da xanh xao, dễ thâm tím, mệt mỏi muốn ngất xỉu.
- Đau ở vùng bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu vàng sậm, có vàng da.
- Cảm giác đau hoặc nóng rát khi tiểu tiện.
- Chỉ số đường trong máu cao với biểu hiện khát nước nhiều, tiểu tiện nhiều, đói bụng, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, nhìn mờ, sụt cân.
- Choáng váng, suy nhược cơ thể.
- Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
- Tăng huyết áp với các triệu chứng như đầu đau, nhìn mờ, ù tai, lo âu, lẫn lộn, đau ngực, hơi thở ngắn, nhịp tim không đều, co giật.