Thuốc này được sử dụng để giảm đau và sưng do một số loại viêm khớp (như thấp khớp, vẩy nến, viêm khớp ở thiếu niên, viêm cột sống dính khớp). Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến ( loại mảng bám). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn một loại protein (yếu tố hoại tử khối u – TNF) được tìm thấy trong hệ thống miễn dịch của cơ thể là nguyên nhân gây sưng khớp và tổn thương.
Điều trị sớm các bệnh viêm khớp dạng thấp bằng liệu pháp tích cực hơn, bao gồm cả loại thuốc (thuốc chẹn yếu tố hoại tử khối u), giúp giảm thiểu tổn thương khớp hơn và duy trì chức năng khớp.
Loại thuốc này cũng được sử dụng để điều trị một số bệnh đường ruột nhất định (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng). Thuốc được sử dụng trong trường hợp trung bình đến nặng hoặc tái phát.
Đọc hướng dẫn được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc và mỗi lần lấy thêm thuốc. Nếu có bất kì câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Hãy sử dụng thuốc đúng theo quy định. Bạn nên tiêm thuốc này dưới da ở phần đùi hoặc bụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường mỗi tuần hoặc hàng tuần trong một số trường hợp. Tìm hiểu tất cả các hướng dẫn trong gói thuốc cho việc chuẩn bị và sử dụng. Không lắc thuốc.
Thay đổi chỗ tiêm. Những mũi tiêm mới cần được thực hiện ít nhất cách 2,5 cm từ chỗ tiêm cũ. Không tiêm vào bất kỳ vùng da bị đau, bị thương nhẹ, đỏ hoặc cứng.
Trước khi sử dụng, cần kiểm tra sản phẩm xem có các hạt hoặc đổi màu hay không. Nếu có 1 trong 2 hiện tượng xảy ra, không được sử dụng thuốc.
Tìm hiểu làm thế nào để bảo quản và bỏ các kim tiêm và vật dụng y tế một cách an toàn. Không dùng lại ống tiêm và kim tiêm. Tham khảo ý kiến dược sĩ.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng điều trị. Đối với trẻ em, liều lượng cũng được dựa trên trọng lượng cơ thể.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều lượng thông thường cho người lớn bị viêm cột sống dính khớp:
Dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần.
Trong điều trị viêm khớp dạng thấp, một số bệnh nhân không dùng methotrexate đồng thời có thể được lợi hơn từ việc tăng tần suất dùng thuốc đến 40 mg mỗi tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị viêm thấp khớp :
Dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần.
Trong điều trị viêm khớp dạng thấp, một số bệnh nhân không dùng methotrexate đồng thời có thể được lợi hơn từ việc tăng tần suất dùng thuốc đến 40 mg mỗi tuần.
Liều thông thường cho người lớn bị viêm khớp vảy nến :
Dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần.
Trong điều trị viêm khớp dạng thấp, một số bệnh nhân không dùng methotrexate đồng thời có thể được lợi hơn từ việc tăng tần suất dùng thuốc đến 40 mg mỗi tuần .
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh Crohn- cấp tính:
Liều khởi đầu: dùng 160 mg tiêm dưới da vào ngày 1 (4 liều tiêm mỗi liều 40 mg trong một ngày hoặc 2 liều tiêm mỗi liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp), tiếp theo là 80 mg hai tuần sau đó (ngày thứ 15).
Liều duy trì: 2 tuần sau (ngày thứ 29). Khi bắt đầu liều duy trì, dùng 40 mg mỗi tuần.
Liều thông thường cho người lớn bị bệnh Crohn – duy trì điều trị:
Liều khởi đầu: dùng 160 mg tiêm dưới da vào ngày 1 (4 liều tiêm mỗi liều 40 mg trong một ngày hoặc 2 liều tiêm mỗi liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp), tiếp theo là 80 mg hai tuần sau đó (ngày thứ 15).
Liều duy trì: 2 tuần sau (ngày thứ 29). Khi bắt đầu liều duy trì, dùng 40 mg mỗi tuần.
Liều lượng thông thường cho người lớn bị viêm loét đại tràng:
Liều khởi đầu: dùng 160 mg tiêm dưới da vào ngày 1 (4 liều tiêm mỗi liều 40 mg trong một ngày hoặc 2 liều tiêm mỗi liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp), tiếp theo là 80 mg hai tuần sau đó (ngày thứ 15).
Liều duy trì: 2 tuần sau (ngày thứ 29). Khi bắt đầu liều duy trì, dùng 40 mg mỗi tuần.
Liều lượng thông thường cho người lớn bị bệnh vẩy nến mảng bám:
Liều khởi đầu: dùng 80 mg tiêm dưới da một lần.
Liều duy trì: dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần, bắt đầu một tuần sau liều ban đầu.
Liều lượng thông thường cho người lớn bị viêm cột sống dính khớp:
Dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần.
Trong điều trị viêm khớp dạng thấp, một số bệnh nhân không dùng methotrexate đồng thời có thể được lợi hơn từ việc tăng tần suất dùng thuốc đến 40 mg mỗi tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị viêm thấp khớp.
Dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần.
Trong điều trị viêm khớp dạng thấp, một số bệnh nhân không dùng methotrexate đồng thời có thể được lợi hơn từ việc tăng tần suất dùng thuốc đến 40 mg mỗi tuần.
Liều thông thường cho người lớn bị viêm khớp vảy nến:
Dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần.
Trong điều trị viêm khớp dạng thấp, một số bệnh nhân không dùng methotrexate đồng thời có thể được lợi hơn từ việc tăng tần suất dùng thuốc đến 40 mg mỗi tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh Crohn – cấp tính:
Liều khởi đầu: dùng 160 mg tiêm dưới da vào ngày 1 (4 liều tiêm mỗi liều 40 mg trong một ngày hoặc 2 liều tiêm mỗi liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp), tiếp theo là 80 mg hai tuần sau đó (ngày thứ 15).
Liều duy trì: 2 tuần sau (ngày thứ 29). Khi bắt đầu liều duy trì, dùng 40 mg mỗi tuần.
Liều thông thường cho người lớn bị bệnh Crohn – duy trì điều trị:
Liều khởi đầu: dùng 160 mg tiêm dưới da vào ngày 1 (4 liều tiêm mỗi liều 40 mg trong một ngày hoặc 2 liều tiêm mỗi liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp), tiếp theo là 80 mg hai tuần sau đó (ngày thứ 15).
Liều duy trì: 2 tuần sau (ngày thứ 29). Khi bắt đầu liều duy trì, dùng 40 mg mỗi tuần.
Liều lượng thông thường cho người lớn bị viêm loét đại tràng:
Liều khởi đầu: dùng 160 mg tiêm dưới da vào ngày 1 (4 liều tiêm mỗi liều 40 mg trong một ngày hoặc 2 liều tiêm mỗi liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp), tiếp theo là 80 mg hai tuần sau đó (ngày thứ 15).
Liều duy trì: 2 tuần sau (ngày thứ 29). Khi bắt đầu liều duy trì, dùng 40 mg mỗi tuần.
Liều lượng thông thường cho người lớn bị bệnh vảy nến mảng bám:
Liều khởi đầu: dùng 80 mg tiêm dưới da một lần.
Liều duy trì: dùng 40 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần, bắt đầu một tuần sau liều ban đầu.
Adalimumab có dạng và hàm lượng là: dung dịch, thuốc tiêm: 40 mg/0.8 ml.
Trong quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ của việc uống thuốc phải được cân đối với lợi ích nó mang lại. Đây là một quyết định mà bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải làm. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:
Dị ứng
Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Bạn cũng cần nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với loại thuốc không kê toa, hãy đọc kỹ nhãn thuốc và hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Trẻ em
Các nghiên cứu thích hợp được thực hiện cho đến nay đã không chứng minh được các bệnh cụ thể ở trẻ em mà làm hạn chế tác dụng của phương pháp điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên bằng liều tiêm adalimumab ở trẻ em từ 2 đến17 tuổi. Tuy nhiên, an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở trẻ em dưới 2 tuổi đối với bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên, trẻ em dưới 6 tuổi đối với bệnh Crohn, và sự an toàn và hiệu quả chưa được xác định với các mục đích sử dụng khác ở trẻ em.
Người lớn tuổi
Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được các vấn đề cụ thể hạn chế hiệu quả của liều tiêm adalimumab ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, thuốc này có thể gây nhiễm trùng nặng và làm bệnh ung thư xuất hiện nhiều hơn ở người cao tuổi, trong đó có thể cần thận trọng ở những bệnh nhân được tiêm adalimumab.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thuốc này không khuyến khích sử dụng với bất kỳ các loại thuốc sau đây , nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.
Abatacept; Vắc xin sống Adenovirus loại 4; Vắc xin sống Adenovirus loại 7; Anakinra; Vắc xin sống Bacillus Calmette và Guerin ; | Cyclosporine; Vắc xin sống chống virut cúm; Vắc xin sống chống virut sởi; Vắc xin sống chống virut quai bị; Vắc xin sống Poliovirus; Rilonacept; Vắc xin sống Rotavirus; | Vắc xin sống chống virus Rubella; Sirolimus; Vắc xin đậu mùa; Tacrolimus; Vắc xin thương hàn; Vắc xin thủy đậu; Vắc xin sốt vàng da |
Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bạn nên gọi cấp cứu nếu bạn có các dấu hiệu dị ứng như: khó thở, phát ban, sưng mặt, môi, lưỡi, họng.
Hãy ngưng dùng adalimumab và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng:
Ngừng sử dụng adalimumab và gọi cho bác sĩ nếu bạn có các dấu hiệu như:
Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.