Aflibercept dùng để điều trị một số bệnh mắt nghiêm trọng như thoái hóa điểm vàng do tuổi tác dạng ướt, phù hoàng điểm do tiểu đường...
Liều thông thường cho người lớn bị thoái hóa điểm vàng
Bạn sẽ được tiêm 2mg trực tiếp vào dịch kính của mắt mỗi 4 tuần trong 12 tuần đầu, sau đó giảm xuống 2mg mỗi 8 tuần. Một số người có thể cần tiếp tục dùng mỗi 4 tuần sau 12 tuần đầu.
Liều thông thường cho người bị phù hoàng điểm
⋇ Phù hoàng điểm đi kèm tắc tĩnh mạch võng mạc
Bạn được tiêm 2mg trực tiếp vào dịch kính mắt mỗi 4 tuần.
⋇ Phù hoàng điểm do tiểu đường (DME):
Bạn được tiêm 2mg trực tiếp vào dịch kính mắt mỗi 4 tuần trong 5 lần tiêm đầu tiên (20 tuần), sau đó bác sĩ sẽ tiêm 2mg mỗi 8 tuần. Một số người có thể cần tiếp tục dùng thuốc mỗi 4 tuần sau 20 tuần đầu.
⋇ Bệnh võng mạc tiểu đường (DR) ở người bị phù hoàng điểm do tiểu đường:
Bạn được tiêm 2mg trực tiếp vào dịch kính mắt mỗi 4 tuần trong 5 lần tiêm đầu tiên (20 tuần), sau đó bác sĩ sẽ tiêm 2mg mỗi 8 tuần. Một số người có thể cần tiếp tục dùng thuốc mỗi 4 tuần sau 20 tuần đầu.
Liều dùng dành cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu. Tốt nhất, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Aflibercept có thể tương tác với các thuốc dùng cho mắt, chẳng hạn như thuốc nhỏ mắt.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bạn có thể bị đau tại chỗ tiêm, cảm giác như có gì đó trong mắt hoặc chảy nhiều nước mắt hơn. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài hoặc xấu đi, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: đốm đen trong mắt, mí mắt sưng.
Đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ rất nghiêm trọng nào, bao gồm: đau ngực/hàm/cánh tay trái, khó thở, đổ mồ hôi bất thường, yếu ở một bên cơ thể, nói chậm, nhầm lẫn.
Thuốc này hiếm khi làm tăng nguy cơ phát triển một số bệnh nghiêm trọng về mắt (viêm nội nhãn hoặc bong võng mạc). Đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào ở mắt bị ảnh hưởng, như: đau, đỏ, nhạy cảm với ánh sáng, mờ mắt, thay đổi thị lực đột ngột, mất thị lực.
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, bạn hãy nhờ trợ giúp y tế ngay nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.