Ahngookpapaze

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Magnesium aluminometasilicate, Natri bicarbonate, Scopolia Extract, Eslase
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Chai 200 viên
Sản xuất
Ahn Gook Pharmaceutical Co., Ltd - HÀN QUỐC
Đăng ký
Phil International Co., Ltd - HÀN QUỐC
Số đăng ký
VN-0552-06

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Magnesium

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Magnesium sulfate
    Dược lực của Magnesium
    Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men.
    Dược động học của Magnesium
    - Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá.
    - Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể.
    - Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
    Tác dụng của Magnesium
    Khi uống Magnesium sulfate có tác dụng gây nhuận tràng do 2 nguyên nhân: do không hấp thu khi uống nên hút nước vào trong lòng ruột để cân bằng thẩm thấu, kích thích giải phóng cholescystokinin - pancreozymin nên gây tích tụ các chất điện giải và chất lỏng vào trong ruột non, làm tăng thể tích và tăng kích thích sự vận động của ruột.
    Khi tiêm có tác dụng chống co giật trong nhiễm độc máu ở phụ nữ có thai, điều trị đẻ non, giảm magnesium máu.
    Chỉ định khi dùng Magnesium
    Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
    Cách dùng Magnesium
    Tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng.
    Chống chỉ định với Magnesium
    Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
    Tương tác thuốc của Magnesium
    Quinidin, các thuốc nhóm cura.
    Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non.
    Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
    Tác dụng phụ của Magnesium
    Ðau tại chỗ tiêm, giãn mạch máu với cảm giác nóng. Tăng Mg máu.
    Quá liều khi dùng Magnesium
    Quá liều gây ỉa chảy.
    Bảo quản Magnesium
    Ở nhiệt độ > 25oC, tránh ánh sáng.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Natri bicarbonate

    Nhóm thuốc
    Thuốc hỗ trợ trong điều trị bệnh đường tiết niệu
    Tác dụng của Natri bicarbonate

    Thuốc natri bicarbonate thường được dùng để giảm tình trạng ợ nóng và khó tiêu. Bác sĩ cũng có thể chỉ định thuốc natri bicarbonate để làm giảm axit trong máu hoặc nước tiểu trong một số tình trạng bệnh.

    Hòa tan dạng thuốc bột trong ít nhất 120 ml nước và đo liều cẩn thận bằng thìa đo.

    Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Cách dùng Natri bicarbonate

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm toan chuyển hóa:

    Bạn dùng 325-2000 mg uống 1-4 lần mỗi ngày. Trong đó, 1 gam thuốc sẽ cung cấp 11,9 mEq (mmol) natri và bicarbonate.

    Liều dùng thông thường cho người lớn để kiềm hóa nước tiểu:

    Bạn dùng 25-2000 mg uống 1-4 lần mỗi ngày. Trong đó, 1 gam thuốc sẽ cung cấp 11,9 mEq (mmol) natri và bicarbonate.

    Liều dùng thông thường cho người lớn bị rối loạn tiêu hóa:

    Bạn dùng 325-2000 mg uống 1-4 lần mỗi ngày.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em để kiềm hóa nước tiểu:

    Trẻ em từ 0 đến 12 tuổi: bạn dùng 1 đến 10 mEq (84 đến 840 mg)/kg/ngày chia thành nhiều liều cho trẻ uống.

    Thuốc natri bicarbonate  có những dạng và hàm lượng sau:

    • Dạng thuốc: viên nang, cốm, bột, dung dịch, viên nén;
    • Hàm lượng: 650 mg; 5%; 7.5%; 8.4%; 4.2%; 4%; 325 mg; 150 mEq/1000 mL-D5%; 150 mEq/1150 mL-D5%.
    Thận trọng khi dùng Natri bicarbonate

    Trước khi dùng natri bicarbonate , bạn nên báo với bác sĩ nếu:

    • Bạn đang dùng một loại thuốc kháng axit, aspirin hoặc thuốc tương tự aspirin, thuốc nhóm benzodiazepine, flecainide (Tambocor®), sắt, ketoconazole (Nizoral®), lithi (Eskalith®, Lithobid®), methenamine (Hiprex®, Urex®), methotrexate, quinidine, kháng sinh chứa sulfa, tetracycline (Sumycin®) hoặc vitamin. Hãy dùng natri bicarbonate cách các loại thuốc khác ít nhất 2 giờ;
    • Bạn đang hoặc đã từng mắc bệnh tăng huyết áp, suy tim sung huyết, hoặc bệnh thận, hoặc nếu bạn bị chảy máu dạ dày hoặc ruột gần đây;
    • Bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng natri bicarbonate, hãy báo với bác sĩ.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

    Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

    • A= Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.
    Tương tác thuốc của Natri bicarbonate

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

    • Aspirin và các salicylate khác;
    • Các thuốc nhóm barbiturate (ví dụ như phenobarbital);
    • Các thuốc chứa canxi;
    • Các corticosteroid (ví dụ như prednisone);
    • Memantine;
    • Thuốc có vỏ bao đặc biệt bảo vệ không tan trong dạ dày (thuốc bao tan trong ruột);
    • Lithi, quinidine;
    • Thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu nhóm thiazide như hydrochlorothiazide).

    Thuốc natri bicarbonate có thể tương tác với thức ăn hoặc rượu và làm thay đổi hoạt động thuốc hoặc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá trước khi dùng thuốc.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

    • Vấn đề về đường thở (ví dụ như phù phổi);
    • Suy tim sung huyết;
    • Bệnh thận nặng;
    • Bệnh gan nặng (ví dụ như cổ trướng, xơ gan);
    • Nồng độ natri cao;
    • Sưng mắt cá chân/cẳng chân/bàn chân do giữ nước (phù ngoại biên).
    Tác dụng phụ của Natri bicarbonate

    Một số tác dụng phụ nào khi dùng thuốc natri bicarbonate là:

    • Buồn nôn, đầy hơi;
    • Sưng phù ở bàn tay/mắt cá chân/bàn chân, tăng cân bất thường.

    Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Quá liều khi dùng Natri bicarbonate

    Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

    Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.