Aldesleukin

Thuốc aldesleukin thường được sử dụng trong điều trị ung thư da và ung thư thận có khả năng di căn, tăng cường hệ thống miễn dịch

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Dạng bào chế
Thuốc aldesleukin có dạng: bột tiêm nồng độ 22 M đơn vị/lọ
Tác dụng của Aldesleukin

Thuốc aldesleukin thường được sử dụng trong điều trị ung thư da và ung thư thận có khả năng di căn.

Aldesleukin là một tác nhân chống ung thư. Thuốc hoạt động bằng cách làm tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng Aldesleukin

Ung thư biểu mô thận di căn

Tiêm tĩnh mạch: bạn được tiêm 600,000 đơn vị/kg mỗi 8 giờ với tối đa 14 liều và lặp lại sau 9 ngày với tổng cộng là 28 liều trong một đợt trị liệu.

Lặp lại trị liệu nếu khối u tiêu nhỏ lại (và nếu không chống chỉ định) ít nhất 7 tuần sau khi xuất viện.

Liều không theo hướng dẫn trên nhãn: bạn được tiêm 720,000 đơn vị/kg mỗi 8 giờ với 12 liều và lặp lại từ 10-15 ngày sau đó.

U ác tính di căn:

Tiêm tĩnh mạch:

  • Dùng liều chỉ định duy nhất: bạn được tiêm 600,000 đơn vị/kg mỗi 8 giờ với tối đa 14 liều và lặp lại sau 9 ngày với tổng cộng 28 liều cho một đợt điều trị. Lặp lại trị liệu nếu khối u tiêu nhỏ (và nếu không chống chỉ định) ít nhất 7 tuần sau khi xuất viện;
  • Liều không theo hướng dẫn trên nhãn: bạn được tiêm 720,000 đơn vị/kg mỗi 8 giờ từ 12-15 liều và lặp lại khoảng 14 ngày sau liều đầu tiên của đợt trị liệu thứ nhất;
  • Liệu pháp sinh hóa (sử dụng không theo hướng dẫn trên nhãn): bạn được tiêm 9 triệu đơn vị/m2/ngày, tiêm truyền liên tục trong 24 giờ trong 4 ngày mỗi 3 tuần với 4 đợt trị liệu hay 9 triệu đơn vị/m2/ngày, tiêm truyền liên tục trong 24 giờ từ ngày 5 đến ngày 8, ngày 17 đến ngày 20, ngày 26 đến ngày 29 mỗi 42 ngày với tổng cộng 5 lần như vậy. Bạn cũng có thể được tiêm 9 triệu đơn vị/m2/ngày tiêm truyền liên tục trong 24 giờ trong 4 ngày mỗi 3 tuần với tổng cộng 6 lần như vậy.

Liều dùng thuốc aldesleukin vẫn chưa được nghiên cứu trên bệnh nhi. Thuốc có thể không an toàn đối với trẻ em. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Thận trọng khi dùng Aldesleukin

Trước khi dùng thuốc aldesleukin bạn nên biết:

  • Aldesleukin có thể gây hoa mắt, chóng mặt vì thế không lái xe, điều khiển máy móc hoặc làm việc cho tới khi những triệu chứng phụ khi sử dụng thuốc biến mất. Việc dùng thuốc với những loại thuốc khác hoặc với rượu sẽ làm giảm khả năng lái xe hoặc tăng nguy cơ rủi ro khi làm những việc khác;
  • Aldesleukin có thể làm giảm số lượng tế bào tiểu cầu. Để ngăn nguy cơ máu không đông, bạn nên tránh những trường hợp có thể dẫn đến bầm da hay bị thương;
  • Aldesleukin có thể làm giảm khả năng cơ thể chống lại nhiễm khuẩn vì thế cần tránh tiếp xúc với người đang bị cảm lạnh hay những nhiễm khuẩn khác.
  • Không chạm vào mắt hoặc vào bên trong mũi nếu chưa rửa tay. Báo cho bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu nhiễm khuẩn ví dụ sốt, đau họng, phát ban hay cảm lạnh;
  • Tránh dùng vắc-xin có nguồn gốc từ virus còn sống (ví dụ sởi, quai bị, bại liệt) khi đang dùng thuốc aldesleukin;
  • Cần làm các kiểm tra về số lượng máu tòa phần, thận và gan;
  • Aldesleukin  không được dùng đối với trẻ em.

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Bạn đang hoặc đã từng phẫu thuật cấy ghép nội tạng, chạy thận, làm các kiểm tra tim, chức năng phổi, nhịp tim và đau thắt ngực.

Vẫn chưa có các nghiên cứu đầy đủ xác minh tính rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Bạn chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết hoặc khi lợi ích của việc dùng thuốc được xác định cao hơn nguy cơ.

Tương tác thuốc của Aldesleukin

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.

Một số thuốc có tương tác với aldesleukin kể cả thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn (ví dụ thuốc trị nôn mửa, viêm nhiễm, cao huyết áp, trầm cảm…)

Thức ăn và đồ uống có cồn có thể tương tác với aldesleukin bằng cách thay đổi cách thức thuốc hoạt động hoặc làm gia tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Trước khi dùng thuốc, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về các thực phẩm hoặc đồ uống có cồn có nguy cơ gây tương tác thuốc.

Các tương tác giữa thuốc aldesleukin và tình trạng sức khỏe của bạn có thể làm tình trạng của bạn kém đi hoặc thay đổi cách thức hoạt động của thuốc. Cần phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tình trạng sức khỏe của bản thân, đặc biệt trong các trường hợp sau:

  • Bạn đang mang thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Bạn đang dùng bất kì thuốc kê đơn, không kê đơn, thuốc thảo dược hoặc thực phẩm chức năng nào;
  • Bạn dị ứng với bất kì thuốc, thực phẩm hoặc hóa chất nào;
  • Bạn bị động kinh, rối loạn thần kinh trung ương hay các vấn đề về gan, thận;
  • Mức calcium trong cơ thể bạn cao;
  • Bạn bị nhiễm khuẩn và có bệnh về hệ miễn dịch.
Tác dụng phụ của Aldesleukin

Thuốc aldesleukin có thể gây ra một số tác dụng phụ: hồi hộp, hoa mắt, ho, nhiễm trùng, sổ mũi, mất vị giác.

Một vài tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gặp: dị ứng (nổi ban, mẩn ngứa, tức ngực…), phân màu đen, đau thắt ngực, trầm cảm, tiêu chảy, tim đập bất thường, nôn mửa, đau dạ dày.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản Aldesleukin

Bảo quản thuốc aldesleukin trong tủ lạnh, từ khoảng 2-8oC. Tránh nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng. Bảo quản trong hộp thuốc sau mỗi lần sử dụng. Để dung dịch thuốc ổn định trong 48 giờ. Không dùng thuốc nếu quá hạn sử dụng in trên nhãn. Thuốc không chứa chất bảo quản. Không để thuốc trong phòng tắm. Để thuốc xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi.