Alemtuzumab là thuốc được sử dụng để điều trị một số loại ung thư máu (ung thư bạch cầu lympho B). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư.
Alemtuzumab cũng được sử dụng để điều trị một số loại bệnh đa xơ cứng (tái phát- bệnh đa xơ cứng-MS). Thuốc không điều trị khỏi hoàn toàn bệnh đa xơ cứng nhưng có thể ngăn chặn các tế bào của hệ miễn dịch (lymphocytes) tấn công các dây thần kinh trong não và tủy sống. Thuốc hạn chế những diễn tiến nặng hơn của bệnh, có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn khuyết tật.
Đọc kỹ nhãn thuốc và hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ .
Bạn sẽ được tiêm thuốc thật chậm vào tĩnh mạch. Liều lượng và lịch trình điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng với điều trị của bạn. Nếu bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị bệnh ung thư bạch cầu lympho B, bác sĩ sẽ tăng liều từ từ để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
Trước khi bạn được dùng thuốc này, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn sử dụng thuốc khác (chẳng hạn như acetaminophen, diphenhydramine) để giúp ngăn ngừa các tác dụng phụ. Bác sĩ cũng sẽ kê toa thuốc khác (chẳng hạn như thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus) để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng trong cơ thể của bạn. Sử dụng các loại thuốc này chính xác theo chỉ định của bác sĩ.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư tế bào bạch cầu lympho
Liều ban đầu: 3 mg tiêm truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 2 giờ.
Liều duy trì: Tăng đến 10 mg mỗi ngày trong 2 giờ nếu bạn chịu đựng được liều này. Khi hấp thụ được liều 10 mg, tăng liều tới liều duy trì 30 mg 3 lần mỗi tuần (thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu) tiêm truyền tĩnh mạch hơn 2 giờ cho đến 12 tuần.
Liều tối đa: Để giảm tỷ lệ mắc bệnh giảm huyết cầu, việc dùng đơn liều không nên lớn hơn 30 mg và liều hàng tuần không nên lớn hơn 90 mg.
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Alemtuzumab có những dạng và hàm lượng sau:
Dung dịch, thuốc tiêm: 30 mg/mL.
Trước khi dùng thuốc tiêm alemtuzumab,
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Vẫn chưa biết được liệu Alemtuzumab có đi vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ bú mẹ hay không. Hãy báo với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Một số người dùng tiêm alemtuzumab đã bị sốc phản vệ khi được truyền dịch (khi thuốc được tiêm vào tĩnh mạch). Hãy báo với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn cảm thấy nóng hoặc lạnh, buồn nôn, choáng váng, mồ hôi, tức ngực hoặc khó thở trong khi được tiêm truỳen.
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.