Aliskiren Fumarate

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Aliskiren Fumarate

Thuốc này có tác dụng điều trị tăng huyết áp, giúp ngăn ngừa chứng đột quỵ, đau tim, và các bệnh lý về thận. Aliskiren hoạt động bằng cách làm giãn các mạch máu để máu lưu thông dễ dàng hơn. Aliskiren thuộc về nhóm thuốc ức chế trực tiếp renin.

Uống thuốc theo như hướng dẫn của bác sĩ, thường một lần mỗi ngày. Bạn có thể dùng thuốc này kèm hoặc không kèm với thức ăn, nhưng điều quan trọng là bạn phải uống thuốc với liều lượng và cách thức giống nhau. Thức ăn giàu chất béo có thể làm giảm khả năng hấp thụ thuốc vào cơ thể, vì vậy tốt nhất bạn nên tránh dùng thuốc này chung với thức ăn nhiều chất béo.

Không được dùng thuốc này chung với nước ép trái cây (như là nước táo, nho, hoặc cam) vì nước ép trái cây có thể làm giảm sự hấp thụ của thuốc.

Dùng loại thuốc này thường xuyên để có được lợi ích tốt nhất từ thuốc. Nhớ dùng thuốc vào cùng các khoảng thời gian mỗi ngày. Điều quan trọng là vẫn phải tiếp tục dùng thuốc này cho dù bạn đã cảm thấy khỏe hơn. Hầu hết những người bị tăng huyết áp đều không cảm thấy bị bệnh. Có thể mất đến 2 tuần trước khi thuốc phát huy tác dụng.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi (huyết áp của bạn vẫn còn ở mức cao hoặc tăng dần).

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Aliskiren Fumarate

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng huyết áp

Người lớn: trên 18 tuổi: dùng đường uống 150 mg một lần mỗi ngày, có thể tăng liều lượng lên đến 300 mg một lần mỗi ngày nếu cần thiết.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Aliskiren fumarate có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén, thuốc uống: 150 mg, 300 mg.

Thận trọng khi dùng Aliskiren Fumarate

Trước khi dùng aliskiren, bạn nên:

  • Thông báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với aliskiren, thuốc ức chế men chuyển như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), perindopril (Aceon), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), và trandolapril (Mavik); hoặc với bất kỳ các loại thuốc nào khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của aliskiren. Tham khảo ý kiến tư vấn từ dược sĩ hoặc kiểm tra danh sách các thành phần của thuốc.
  • Thông báo với bác sĩ nếu bạn bị tiểu đường và bạn đang dùng một loại thuốc ức chế thụ thể angiotensin II như là azilsartan (Edarbi), candesartan (Atacand, trong Atacand HCT), eprosartan (Teveten, trong Teveten HCT), irbesartan (Avapro, trong Avalide), losartan (Cozaar, trong Hyzaar), olmesartan (Benicar, trong Azor, Benicar HCT), telmisartan (Micardis, trong Micardis HCT), and valsartan (Diovan, trong Diovan HCT, Exforge); hoặc một loại thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Bác sĩ sẽ dặn bạn không được dùng aliskiren nếu bạn bị tiểu đường và bạn đang dùng một trong các loại thuốc này.
  • Thông báo với bác sĩ và dược sĩ về các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng và các loại thảo dược mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Chắc chắn có đề cập đến bất kỳ các loại thuốc sau đây: một số loại thuốc trị nấm như itraconazole (Sporanox); aspirin và các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) khác (như là ibuprofen hay naproxen); atorvastatin (Lipitor); celecoxib (Celebrex); cyclosporine (Gengraf, Neoral, Restasis, Sandimmune); thuốc lợi tiểu; thuốc cung cấp kali hoặc thuốc có chứa kali; và bất kỳ các loại thuốc trị bệnh tim mạch hoặc tăng huyết áp khác. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều lượng thuốc của bạn hoặc theo dõi kỹ lưỡng các tác dụng phụ.
    Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang hoặc đã từng bị tiểu đường, co giật, đau tim hoặc suy tim, hoặc bệnh thận.
  • Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai, hoặc đang cho con bú. Không được cho con bú trong khi đang dùng aliskiren.
  • Bạn nên hiểu rằng chứng tiêu chảy, nôn mửa, việc uống không đủ nước, và chứng đổ mồ hôi nhiều có thể làm giảm huyết áp, điều này có thể gây ra tình trạng mê sảng và ngất xỉu. Thông báo với bác sĩ nếu bạn mắc phải bất kỳ các vấn đề này trong quá trình điều trị.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Aliskiren Fumarate

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Atorvastatin (Lipitor);
  • Thuốc trị nấm;
  • Bất kỳ các loại thuốc tim mạch hoặc huyết áp;
  • Cyclosporine;
  • Thuốc lợi tiểu;
  • Thuốc cung cấp kali như K-Dur, Klor-Con;
  • Chất thay thế muối có chứa kali;
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) – aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve), celecoxib, diclofenac, indomethacin, meloxicam, và các loại thuốc khác.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

  • Nước ép bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Phẫu thuật đường hô hấp, tiền sử đã phẫu thuật đường hô hấp. Có nguy cơ mắc phải các biến chứng trầm trọng từ chứng phù mạch (sưng phù ở mặt, môi, lưỡi, cổ họng, cánh tay, hoặc cẳng chân);
  • Chứng phù mạch, tiền sử bị phù mạch. Thuốc có thể làm tăng nguy cơ tái phát của chứng bệnh này;
  • Chứng suy tim sung huyết, trầm trọng;
  • Đau tim, tiền sử bị đau tim. Việc dùng thuốc có thể dẫn đến các bệnh lý về tim mạch;
  • Tiểu đường;
  • Các bệnh lý về thận. Có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng tăng kali huyết;
  • Bệnh nhân tiểu đường đang dùng một số loại thuốc huyết áp như là thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin. Nếu mắc tình trạng này, bạn không nên sử dụng aliskiren;
  • Tình trạng mất cân bằng các chất điện giải (ví dụ như lượng natri trong cơ thể thấp hoặc lượng kali trong cơ thể cao).
  • Tình trạng mất cân bằng nước (do mất nước, nôn mửa, hoặc tiêu chảy). Dùng thuốc thận trọng. Thuốc có thể làm cho các chứng bệnh này trầm trọng hơn.
Tác dụng phụ của Aliskiren Fumarate

Gọi cấp cứu nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng sau đây: phát ban; khó thở; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.

Nếu bạn bị dị ứng với aliskiren, bạn không nên dùng lại thuốc này.

Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc phải bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Cảm giác mê sảng, ngất xỉu;
  • Buồn nôn kèm theo nhịp tim chậm không đều và mạch yếu;
  • Sưng phù xung quanh mắt;
  • Phản ứng nặng ở da – sốt, đau họng, sưng phù ở mặt hoặc lưỡi, cay mắt, đau da, chứng phát ban đỏ hoặc tím ở da có thể lan truyền và gây ra chứng giộp da và lột da.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Đau hoặc khó chịu ở dạ dày, tiêu chảy, ợ nóng;
  • Ngứa hoặc phát ban da;
  • Đau đầu, choáng váng, cảm giác mệt mỏi;
  • Đau lưng, đau hoặc sưng khớp;
  • Nghẹt mũi, đau họng, ho.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.