Thuốc này được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chứng buồn nôn và nôn mửa hoặc các chứng buồn nôn và nôn mửa có liên quan đến các liệu pháp hóa trị ung thư. Alizapride là thuốc thuộc nhóm chất đối kháng dopamine.
Dùng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu bạn không chắc chắn về bất kỳ thông tin nào, hãy tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn hoặc nếu bạn gặp phải các triệu chứng mới. Nếu bạn nghĩ mình mắc phải một vấn sức khỏe nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị buồn nôn và nôn mửa
Người lớn: dùng đường uống 75-300 mg/ngày, chia thành các liều.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc chứng buồn nôn và nôn mửa kèm theo liệu pháp hóa trị ung thư
Người lớn: tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp 2-5 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều. Sử dụng liều thứ nhất 30 phút trước và liều kế tiếp 4-8 giờ sau khi dùng thuốc hóa trị ung thư. Đối với chế độ điều trị gây nôn mửa cao cần các liều lượng >5 mg/kg, liều lượng có thể truyền tĩnh mạch trong hơn 15 phút sau mỗi 2 giờ, dùng 5 liều. Bắt đầu truyền dịch 30 phút trước khi dùng thuốc hóa trị. Liều lượng tối đa: 4.5 g/đợt hóa trị.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị buồn nôn và nôn mửa
Trẻ em: dùng đường uống 5 mg/kg/ngày.
Alizapride có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng alizapride, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:
Các tác dụng phụ khi dùng alizapride có thể bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.