Almitrine

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Almitrine
Dạng bào chế
Viên nén
Dược động học của Almitrine
- Hấp thu: Almitrine được hấp thu nhanh và đạt đỉnh hấp thu trong huyết tương 3 giờ sau khi uống thuốc.
- Phân bố: Gắn kết với protein huyết tương cao (trên 99%).
- Chuyển hoá: Thuốc chủ yếu được chuyển hóa ở gan.
- Thải trừ: Almitrine và các chất chuyển hóa chủ yếu được bài tiết qua mật.
Thuốc được đào thải qua phân và nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Sau khi dùng một liều duy nhất, thuốc có thời gian bán hủy đào thải trong khoảng 40 đến 80 giờ ; thời gian này là 30 ngày sau khi dùng lặp lại.
Tác dụng của Almitrine
Almitrine làm tăng áp suất của oxy trong máu động mạch (PaO2) và tăng độ bão hòa về oxy ở động mạch (SaO2) mà không làm thay đổi các chỉ số thông khí.
Chỉ định khi dùng Almitrine
Suy hô hấp kèm giảm oxy huyết có liên quan đến bệnh viêm phế quản mạn gây tắc.
Cách dùng Almitrine
Ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 1 viên vào bữa ăn. Đợt dùng 3 tháng, nghỉ 1 tháng lại dùng tiếp 2 tháng.
Thận trọng khi dùng Almitrine
- Nếu dị cảm chi dưới kéo dài hoặc sút cân quá 5% thì ngừng dùng thuốc.
- Cấm dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú.
Chống chỉ định với Almitrine
Bệnh gan nặng, phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú.
Tác dụng phụ của Almitrine
Sút cân, rối loạn tiêu hóa, chóng mặt, khó thở, rối loạn giấc ngủ, bứt rứt, hồi hộp, đánh trống ngực. Bệnh thần kinh ngoại biên với cảm giác bất thường ở chi dưới hoặc dị cảm.
Quá liều khi dùng Almitrine
Triệu chứng : tim đập nhanh, hạ huyết áp, thở nhanh với nhiễm kiềm hô hấp.
Điều trị : rửa dạ dày và điều trị triệu chứng các rối loạn quan sát được, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.