Altretamine

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Altretamine

Thuốc này có tác dụng điều trị bệnh ung thư buồng trứng sau khi các phương pháp chữa trị khác không thành công. Altretamine được chỉ định để điều trị đơn độc sau đợt điều trị đầu tiên với cisplatin hoặc kết hợp với các tác nhân alkyl.

Dùng thuốc này bằng đường uống, thường 4 lần mỗi ngày (sau bữa ăn và trước khi đi ngủ) hoặc theo như sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều lượng thuốc được dựa trên trọng lượng cơ thể và khả năng đáp ứng điều trị.

Không được tự ý tăng liều lượng và dùng thuốc này thường xuyên hơn chỉ định. Tình trạng bệnh của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn và nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng lên.

Vì loại thuốc này có thể thẩm thấu qua nhau thai nên phụ nữ đang mang thai hoặc có thai không nên sử dụng loại thuốc này.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Altretamine

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh ung thư buồng trứng

Dùng 260 mg/m2 da/ngày trong 14 hoặc 21 ngày liên tục trong một chu kỳ 28 ngày. Tổng liều lượng hằng ngày nên được chia thành 4 liều uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.

Altretamine nên được dừng tạm thời (trong 14 ngày hoặc lâu hơn) và sau đó tiếp tục lại với liều lượng 200 mg/m2/ngày cho các trường hợp sau đây:

  • Lượng bạch cầu nhỏ hơn 2000/mm3 hoặc lượng bạch cầu hạt nhỏ hơn 1000/mm3 ;
  • Lượng tiểu cầu nhỏ hơn 75,000/mm3;
  • Độc tính thần kinh tăng dần lên.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Altretamine có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nang, thuốc uống: 50 mg.

Thận trọng khi dùng Altretamine

Trước khi dùng altretamine, bạn nên:

  • Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với altretamine, bất kỳ các loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ các thành phần có trong viên nang altretamine. Tham khảo tư vấn từ dược sĩ để biết chi tiết các thành phần.
  • Hãy thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng, và các sản phẩm từ thảo mộc mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Chắc chắn đề cập đến các loại thuốc sau đây: cimetidine (Tagamet), isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), pyridoxine (Vitamin B6) and tranylcypromine (Parnate). Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn đã từng dùng các loại thuốc hóa trị như bendamustine (Treanda), cisplatin (Platinol), carmustine (BiCNU, Gliadel Wafer), cyclophosphamide (Cytoxan), ifosfamide (Ifex), lomustine (CeeNU), melphalan (Alkeran), procarbazine (Mutalane), temozolomide (Temodar), hoặc thioguanine. Bác sĩ có thể cần theo dõi kỹ lưỡng các tác dụng phụ ở bạn.
  • Thông báo với bác sĩ nếu bạn mắc chứng rối loạn hệ thần kinh hoặc rối loạn máu. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn không được dùng altretamine.
  • Hãy thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai, hoặc đang cho con bú. Bạn không nên có thai hoặc cho con bú trong khi đang dùng altretamine. Nếu bạn có thai trong khi đang dùng altretamine, hãy liên hệ với bác sĩ. Altretamine có thể gây hại đến bào thai.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Altretamine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Vắc xin Rotavirus, virus sống;
  • Vắc xin Adenovirus loại 4, virus sống;
  • Vắc xin Adenovirus loại 7, virus sống;
  • Vắc xin ngừa lao BCG, vi khuẩn sống;
  • Brofaromine;
  • Clorgyline;
  • Furazolidone;
  • Vắc-xin ngừa virus cúm, virus sống;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Lazabemide;
  • Linezolid;
  • Vắc xin ngừa virus sởi, virus sống;
  • Moclobemide;
  • Vắc xin ngừa virus quai bị, virus sống;
  • Nialamide;
  • Pargyline;
  • Phenelzine;
  • Procarbazine;
  • Pyridoxine;
  • Rasagiline;
  • Vắc xin ngừa virus Rubella, virus sống;
  • Selegiline;
  • Vắc xin ngừa bệnh đậu mùa;
  • Toloxatone;
  • Tranylcypromine;
  • Vắc xin ngừa bệnh thương hàn;
  • Vắc xin virus thủy đậu;
  • Vắc xin ngừa bệnh sốt vàng da.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh thủy đậu (bao gồm cả bộc phát gần đây).
  • Bệnh zona – nguy cơ mắc bệnh nặng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể.
  • Các vấn đề về hệ thần kinh – altretamine có thể làm bệnh trở nặng hơn.
  • Nhiễm khuẩn – altretamine có thể làm giảm khả năng kháng khuẩn của cơ thể bạn.
  • Bệnh thận – tác dụng phụ của altretamine có thể tăng lên bởi vì sự đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
  • Bệnh gan – tác dụng thuốc có thể thay đổi bởi vì altretamine được thải khỏi cơ thể thông qua gan.
Tác dụng phụ của Altretamine

Nếu bạn mắc phải bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây, hãy gọi cấp cứu hoặc liên lạc với bác sĩ ngay lập tức:

  • Phản ứng dị ứng (thở hụt hơi; nghẹn cổ họng; khó thở; sưng phù ở môi, mặt, lưỡi; hoặc phát ban).
  • iảm chức năng tủy xương và các vấn đề về máu (mệt mỏi quá sức; da dễ thâm tím hoặc chảy máu; phân có máu, màu đen hoặc màu hắc ín; hoặc sốt, cảm lạnh, hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng).
  • Đau nhức, run rẩy, ngứa ngáy, nóng bức, hoặc đau nhói ở bàn tay hay bàn chân.
  • Thay đổi tâm trạng.
  • Mệt mỏi trầm trọng hoặc bất tỉnh.
  • Mất sự phối hợp, yếu ớt, choáng váng, lảo đảo hoặc ngất xỉu.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa nặng.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có nhiều khả năng xuất hiện hơn. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn mắc phải:

  • Chứng rụng tóc nhất thời;
  • Ngứa ngáy hoặc phát ban;
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa nhẹ, vừa phải.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.