Alumina II

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Aluminum hydroxide, Calcium carbonate, magnesium carbonate, Atropine sulfate
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 5 vỉ bấm x 8 viên nén
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 - Nadyphar - VIỆT NAM
Số đăng ký
V1376-H12-06
Chỉ định khi dùng Alumina II
Được chỉ định dùng để kháng acid, giảm co thắt cơ trong các trường hợp viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Cách dùng Alumina II
Dùng theo liều chỉ định của Bác Sĩ hoặc liều thường dùng: nhai kỹ 2 viên/ lần, ngày 3 lần sau bữa ăn chính hoặc khi có cơn đau dạ dày.
Chống chỉ định với Alumina II
- Người bị mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Liên quan magnesi: suy thận nặng.
Tương tác thuốc của Alumina II
* Các thuốc kháng acid tương tác với một số thuốc khác được hấp thu bằng đường uống:
Thận trọng khi phối hợp:
-Thuốc chống lao (ethambutol, isoniazide), cycline, fluoroquinolone, lincosamide, kháng histamin H2, aténolol, métoprolol, propranolol, chloroquine, diflunisal, digoxine, diphosphonate, fluorure sodium, glucocorticoide (cụ thể là prednisolon và dexamethason), indomethacine, kétoconazol, lanzoprazole, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine, penicillamine, phosphore, muối sắt, sparfloxacine: giảm hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc trên.
- Kayexalat: giảm khả năng gắn kết của nhựa vào kali, với nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa ở người suy thận.
Nên sử dụng các thuốc kháng acid cách xa các thuốc trên (trên 2 giờ và trên 4 giờ đối với fluoroquinolon).
Lưu ý khi phối hợp:
- Dẫn xuất salicylat: tăng bài tiết các salicylat ở thận do kiềm hóa nước tiểu
Tác dụng phụ của Alumina II
- Thận trọng nếu điều trị liều cao và dài ngày có thể gây táo bón, khô miệng.
- Liên quan đến aluminium: mất phosphore khi điều trị lâu dài hay với liều cao.
Đề phòng khi dùng Alumina II
Ở người suy thận và thẩm phân mãn tính, cần cân nhắc hàm lượng nhôm.
Bảo quản Alumina II
- Để nơi khô thoáng, tránh ánh sáng.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Aluminum hydroxide

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Aluminium hydroxid
Dược lực của Aluminum hydroxide
Là thuốc kháng acid.
Dược động học của Aluminum hydroxide
Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid clohydric dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17 - 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm có trong các thuốc khkáng acid (trừ nhôm phosphat) phối hợp với phosphat ăn vào tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân. Nếu chế độ ăn ít phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thu phosphat và gây chứng giảm phosphat trong máu và chứng giảm phosphat nước tiểu.
Tác dụng của Aluminum hydroxide
Gel nhôm hydroxyd khô là bột vô định hình, không tan trong nước và cồn. Bột này có chứa 50 - 57% nhôm oxyd dưới dạng hydrat oxyd và có thể chứa các lượng khác nhau nhôm carbonat và bicarbonat.
Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày chậm hơn các chất kháng acid nhóm calci và magnesi. Uống khi đói, thuốc có thể đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện hết tác dụng trung hoà acid của nó. Sự tăng pH dịch vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin, tác dụng này rất quan trọng ở người loét dạ dày.
Chỉ định khi dùng Aluminum hydroxide
Làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày (chứng ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu do tăng acid).
Tăng acid dạ dày do loét dạ dày, tá tràng.
Phòng và điều trị loét và chảy máu dạ dày tá tràng do stress.
Điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản.
Tăng phosphat máu: cùng với chế độ ăn ít phosphat.
Tuy nhiên, dùng thuốc kháng acid chứa nhôm để làm chất gắn với phosphat (nhằm loại phosphat ) có thể dẫn đến nhiễm độc nhôm ở người suy thận. Nên dùng thuốc khác.
Cách dùng Aluminum hydroxide
Để chống acid: liều thuốc cần để trung hoà acid dạ dày thay đổi tuỳ theo người bệnh, phụ thuộc vào lượng acid tiết ra và khả năng trung hào acid của các thể tích bằng nhau của các chất kháng acid và chế phẩm kháng acid biến thiên rất lớn.
Dạng lỏng của các thuốc kháng acid được coi là hiệu lực lớn hơn dạng rắn hoặc dạng bột. Trong phần lớn trường hợp, phải nhai các viên nén trước khi nuốt nếu không thuốc có thể không tan hoàn toàn trong dạ dày trước khi đi vào ruột non.
Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm và hoặc calci cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm và hoặc calci nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi.
Liều dùng tối đa khuyến cáo để chữa triệu chứng rối loạn tiêu hoá, khó tiêu, không nên dùng quá 2 tuần.
Để dùng trong bệnh loét dạ dày tá tràng: để đạt đầy đủ tác dụng chống acid ở thời điểm tối ưu, cần uống thuốc kháng acid 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và vào lúc đi ngủ để kéo dài tác dụng trung hoà. Vì không có mối liên quan giữa hết triệu chứng và lành vết loét, cần uống tiếp tục thuốc chống acid ít nhất 4 - 6 tuần sau khi hết triệu chứng.
Liều dùng (uống):
Điều trị loét dạ dày:
Trẻ em: 5 - 15 ml, hỗn dịch nhôm hydroxyd, cứ 3 - 6 giờ một lần hoặc 1 đến 3 giờ sau các bữa ăn và khi đi ngủ.
Phòng chảy máu đường tiêu hoá:
Trẻ nhỏ: 2 - 5 ml/liều, cứ 1 - 2 giờ uống 1 lần.
Trẻ lớn: 5 - 15 ml/liều, cứ 1 - 2 giờ uống 1 lần.
Người lớn: 30 - 60 ml/liều, cứ 1 giờ 1 lần.
Cần điều chỉnh liều lượng để duy trì pH dạ dày >5.
Chứng tăng phosphat máu:
Trẻ em: 50 - 150 mg/kg/24h, chia làm liều nhỏ, uống cách nhau 4 - 6 giờ, liều được điều chỉnh để phosphat huyết thanh ở mức bình thường.
Người lớn: 500 - 1800 mg, 3 - 6 lần/ngày, uống giữa các bữa ăn và khi đi ngủ, tốt nhất là uống vào bữa ăn hoặc trong vòng 20 phút sau khi ăn.
Để kháng acid:
Người lớn uống 30 ml, hỗn dịch nhôm hydroxyd, vào lúc 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và lúc đi ngủ.
Thận trọng khi dùng Aluminum hydroxide
Cần dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hoá.
Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có thể bị táo bón và phân rắn. Cần thận trọng về tương tác thuốc.
Kiểm tra đinh kỳ nông độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
Chống chỉ định với Aluminum hydroxide
Mẫn cảm với nhôm hydroxyd.
Giảm phosphat máu.
trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
Tương tác thuốc của Aluminum hydroxide
Nhôm hydroxyd có thể làm thay đổi hấp thhu của các thuốc. Uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.
Gel nhôm hydroxyd làm giảm hấp thu các tetracyclin khi dùng kèm do tạo phức.
Tác dụng phụ của Aluminum hydroxide
Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hòng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.
Thường gặp: táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
Ít gặp: giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.
Bảo quản Aluminum hydroxide
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Calcium carbonate

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Calcium Carbonate
Tác dụng của Calcium Carbonate
Calcium Carbonate cải thiện tình trạng của người bệnh bằng cách thực hiện những chức năng sau: Trung hòa axit do đó làm giảm axit trào ngược.
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để ngăn chặn hoặc điều trị nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không có đủ lượng canxi.
Chỉ định khi dùng Calcium Carbonate
Calcium Carbonate được dùng trong việc điều trị, kiểm soát, phòng chống, & cải thiện những bệnh, hội chứng, và triệu chứng sau: 
- Bổ sung canxi
- Dạ dày chua
- Rối loạn dạ dày
- Acid khó tiêu
- Ợ nóng
Cách dùng Calcium Carbonate
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị loãng xương:
2500 – 7500 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị giảm canxi máu:
900 – 2500 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều. Liều này có thể được điều chỉnh khi cần thiết để đạt mức độ canxi huyết thanh bình thường.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị rối loạn tiêu hóa:
300 – 8000 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 liều. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm các triệu chứng của bệnh đau bao tử.
Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được dùng vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian nhiều hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị lóet tá tràng:
1250 – 3750 mg/ngày chia thành 2 – 4 lần. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm sự khó chịu ở bụng. Các yếu tố hạn chế đối với việc sử dụng Canxi Cacbonat lâu dài là tiết axit dạ dày quá nhiều và tiết axit hồi ứng.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị loét dạ dày
1250 – 3750 mg/ngày chia thành 2 – 4 lần. Liều này có thể tăng lên khi cần thiết và được dung nạp để làm giảm sự khó chịu ở bụng. Các yếu tố hạn chế đối với việc sử dụng Canxi Cacbonat lâu dài là tiết axit dạ dày quá nhiều và tiết axit hồi ứng.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị ăn mòn thực quản:
1250 – 3750 mg/ngày uống chia thành 2 – 4 lần. Khả năng bị tiết axit hồi ứng có thể gây hại. Tuy nhiên, các thuốc kháng axit đã được sử dụng thường xuyên để kiểm soát việc ăn mòn thực quản và có thể có ích trong việc giảm nồng độ axit trong dạ dày.
Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị bệnh dạ dày trào ngược
1250 – 3750 mg/ngày uống trong 2 – 4 lần. Khả năng bị tiết nhiều axit trở lại có thể gây hại. Tuy nhiên, các thuốc kháng axit đã thường xuyên được sử dụng trong việc điều trị ăn mòn thực quản và có thể có ích trong việc giảm nồng độ axit trong dạ dày.
Liều tối đa: 5500 đến 7980 mg (tùy thuộc vào sản phẩm được sử dụng). Không được vượt quá liều tối đa hàng ngày trong khoảng thời gian nhiều hơn 2 tuần, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.
Thận trọng khi dùng Calcium Carbonate
Trước khi dùng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ danh sách hiện tại những loại thuốc, sản phẩm không kê đơn (ví dụ: vitamin, thảo dược bổ sung, v.v...), dị ứng, những bệnh đang mắc, và tình trạng sức khỏe hiện tại (ví dụ: mang thai, sắp mổ, v.v...). Một vài tình trạng sức khỏe có thể khiến bạn dễ gặp tác dụng phụ của thuốc hơn. Dùng thuốc như chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn được in ra đi kèm sản phẩm. Liều lượng phụ thuộc vào tình trạng của bạn. Hãy nói với bác sĩ nếu tình trạng của bạn duy trì hay xấu đi. Một số điểm quan trọng cần tư vấn được liệt kê dưới đây.
Bọn trẻ
Có thai, lên kế hoạch để có thai hoặc cho con bú
Dùng thuốc này với một ly nước đầy
Chống chỉ định với Calcium Carbonate
Độ nhạy cao với Calcium Carbonate là chống chỉ định. Ngoài ra, Calcium Carbonate không nên được dùng nếu bạn có những bệnh chứng sau:
Bệnh thận
Khối u mà tan xương
Sarcoidosis
Tăng cường hoạt động của tuyến cận giáp
lượng lớn canxi trong máu
mất nước trầm trọng cơ thể
phong trào ruột không đầy đủ hoặc không thường xuyên
sỏi thận
Tương tác thuốc của Calcium Carbonate
Nếu bạn dùng thuốc khác hoặc sản phẩm không kê đơn cùng lúc, công dụng của Calcium Carbonate có thể thay đổi. Điều này có thể tăng rủi ro xảy ra tác dụng phụ hoặc làm cho thuốc không hoạt động đúng cách. Hãy nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, vitamin, thảo dược bổ sung bạn đang dùng để bác sĩ có thể giúp bạn phòng chống hoặc kiểm soát tương tác thuốc. Calcium Carbonate có thể tương tác với những loại thuốc và sản phẩm sau:
Alendronate
Calcium acetate
Ciprofloxacin
Digoxin
Doxycycline
Levofloxacin
Potassium phosphate
Sodium polystyrene sulfonate
Tác dụng phụ của Calcium Carbonate
Tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn quan sát thấy những tác dụng phụ sau, đặc biệt là nếu chúng không biến mất.
Buồn nôn
Táo bón
Đau đầu
ĂN mất ngon
Ói mửa

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần magnesium carbonate

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Magnesium Carbonat
Tác dụng của Magnesium Carbonate

Loại thuốc này là nguồn bổ sung khoáng chất, dùng để ngăn ngừa và điều trị lượng magie thấp trong máu. Magie đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động bình thường của các tế bào, dây thần kinh, cơ bắp, xương và tim mạch. Thông thường, chế độ dinh dưỡng cân đối sẽ duy trì nồng độ magie trong máu ở mức bình thường. Tuy nhiên, một số trường hợp khiến cho cơ thể mất magie nhanh hơn khả năng mà bạn có thể bù đắp lại sau bữa ăn, bao gồm điều trị bằng thuốc lợi tiểu (như furosemide, hydrochlorothiazide), chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, nghiện rượu hoặc các tình trạng bệnh khác (như tiêu chảy nặng/nôn mửa, các vấn đề hấp thụ ở bao tử/ruột, bệnh đái tháo đường khó kiểm soát).

Chỉ định khi dùng Magnesium Carbonate
Magnesium Carbonate được chỉ định cho việc điều trị Axit dạ dày, Tăng nước trong ruột, Lượng thấp của magiê trong máu và các bệnh chứng khác.
Cách dùng Magnesium Carbonate

Đối với thuốc bằng đường uống, bạn dùng 500 mg thuốc mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thận trọng khi dùng Magnesium Carbonate
Bệnh tiêu chảy
Dự định có thai
Mang thai, dự định có thai hoặc cho con bú
Sự tắc nghẽn của ruột
Uống thuốc này với một ly nước
cho con bú
có thai
viêm ruột thừa
vấn đề về thận
vấn đề về tim
Tương tác thuốc của Magnesium Carbonate
Cellulose sodium phosphate
Digoxin
Dolutegravir dutrebis
Kalexate
Raltegravir
Sodium polystyrene sulfonate
Tác dụng phụ của Magnesium Carbonate
ĂN mất ngon
Yếu cơ
Buồn nôn
Phản xạ chậm
Ói mửa
Bệnh tiêu chảy
Nổi mề đay
Ngứa
Phát ban
Yếu cơ thể
Bảo quản Magnesium Carbonate

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Atropine sulfate

Nhóm thuốc
Thuốc cấp cứu và giải độc
Thành phần
Atropin sulfat
Dược lực của Atropine sulfate
Atropin là thuốc kháng acetyl cholin (ức chế đối giao cảm).
Dược động học của Atropine sulfate
Atropin được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, qua các niêm mạc, ở mắt và một ít qua da lành lặn. Khả dụng sinh học của thuốc theo đường uống khoảng 50%. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ. Nửa đời của thuốc vào khoảng 2 – 5 giờ, dài hơn ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi. Một phần atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả ở dạng chuyển hóa.
Tác dụng của Atropine sulfate
Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên TKTW và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm . Với liều điều điều trị, atropin có tác dụng yếu lên thụ thể nicotin.
Chỉ định khi dùng Atropine sulfate
Atropin và các thuốc kháng muscarin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh trung ương đối giao cảm trong nhiều trường hợp:
Rối loạn bộ máy tiêu hóa.
Loét dạ dày – hành tá tràng: Ức chế khả năng tiết acid dịch vị.
Hội chứng kích thích ruột: Giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch.
Điều trị triệu chứng ỉa chảy cấp hoặc mãn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).
Triệu chứng ngoại tháp: xuất hiện do tác dụng phụ của liệu pháp điều trị tâm thần.
Bệnh parkinson ở giai đoạn đầu khi còn nhẹ, chưa cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng thuốc loại dopamin.
Dùng trước khi phẫu thuật nhằm tránh bài tiết quá nhiều nước bọt và dịch ở đường hô hấp và để ngừa các tác dụng của đối giao cảm (loạn nhịp tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim) xảy ra trong khi phẫu thuật.
Điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis: điều trị thăm dò bằng atropin.
Điều trị cơn co thắt phế quản.
Chỉ định khác: phòng sau tàu – xe, đái không tự chủ, giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt.
Cách dùng Atropine sulfate
Dùng tại chỗ (nhỏ mắt):
Trẻ em trên 6 tuổi: 1 giọt, 1 – 2 lần mỗi ngày.
Người lớn: 1 giọt, 1 – 5 lần/ngày (1 giọt chứa khoảng 0,3mg atropin sulfat).
Điều trị toàn thân:
Điều trị chống co thắt và tăng tiết đường tiêu hóa: liều tối ưu cho từng người được dựa vào khô mồm vừa phải làm dấu hiệu của liều hiệu quả.
Điều trị nhịp tim chậm: 0,5 – 1mg tiêm tĩnh mạch, lặp lại cách nhau 3 – 5 phút/lần cho tới tổng liều 0,04 mg/kg cân nặng. Nếu không tiêm được tĩnh mạch, có thể cho qua ống nội khí quản.
Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ: người lớn: liều đầu tiên 1 – 2mg hoặc hơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách nhau 10 – 30 phút/lần cho tới khi hết tác dụng muscarin hoặc có dấu hiệu nhiễm độc atropin. Trong nhiễm độc phospho vừa đến nặng, thường duy trì atropin ít nhất 2 ngày và tiếp tục chừng nào còn triệu chứng. Khi dùng lâu, phải dùng loại không chứa chất bảo quản.
Tiền mê:
Người lớn: 0,30 đến 0,60mg:
Trẻ em: 3 – 10kg: 0,10 – 0,15mg; 10 – 12kg: 0,15mg; 12 – 15kg: 0,20mg; 15 – 17kg: 0,25mg; 17 – 20kg: 0,30mg; 20 – 30kg: 0,35mg; 30 – 50kg: 0,40 – 0,50mg.
Tiêm thuốc vào dưới da 1 giờ trước khi gây mê. Nếu không có đủ thời gian thì có thể tiêm vào tĩnh mạch một liều bằng ¾ liều tiêm dưới da 10 – 15 phút trước khi gây mê.
Thận trọng khi dùng Atropine sulfate
Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc).
Người bị tiêu chảy.
Người bị sốt.
Người bị ngộ độc giáp, suy tim, mổ tim.
Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao.
Người suy gan, suy thận.
Dùng atropin nhỏ mắt, nhất là ở trẻ em, có thể gây ra ngộ độc toàn thân.
Dùng atropin nhỏ mắt kéo dài có thể gây kích ứng tại chỗ, sung huyết, phù và viêm kết mạc.
Thời kỳ mang thai:
Atropin đi qua nhau thai nhưng chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetylcholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú vì trẻ nhỏ thường rất nhạy cảm với thuốc kháng acetyl cholin.
Chống chỉ định với Atropine sulfate
Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm).
Trẻ em: khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.
Tương tác thuốc của Atropine sulfate
Atropin và rượu: nếu uống rượu đồng thời với dùng atropin, thì khả năng tập trung chú ý bị giảm nhiều, khiến cho điều khiển xe, máy, dễ nguy hiểm.
Atropin và các thuốc kháng acetyl cholin khác: các tác dụng kháng acetyl cholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.
Atropin và một số thuốc kháng histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng: nếu dùng atropin đồng thời với các thuốc trên thì tác dụng của atropin sẽ tăng lên.
Atropin có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày.
Tác dụng phụ của Atropine sulfate
Thường gặp:
Toàn thân: khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản.
Mắt: giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng.
Tim – mạch: chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp.
Thần kinh trung ương: lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.
Ít gặp:
Toàn thần: phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn.
Tiết niệu: đái khó.
Tiêu hóa: giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón.
Thần kinh trung ương: lảo đảo, choáng váng.
Quá liều khi dùng Atropine sulfate
Khi ngộ độc có các triệu chứng giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật). Trong trường hợp ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.
Nếu là do uống quá liều thì phải rửa dạ dày, nên cho uống than hoạt trước khi rửa dạ dày. Cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể dùng diazepam khi bị kích thích và co giật. Không được dùng phenothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng acetyl cholin.
Bảo quản Atropine sulfate
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ 30 độ C.