Amlodipine + Olmesartan + Hydrochlorothiazide

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Tác dụng của Amlodipine + Olmesartan + Hydrochlorothiazide

Amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim, và các bệnh lý về thận.

Thuốc này chứa 3 hoạt chất: amlodipine, olmesartan và hydrochlorothiazide. Amlodipine là một loại thuốc chẹn kênh canxi và olmesartan là một loại thuốc ức chế thụ thể angiotensin. Cả hai thuốc này hoạt động bằng cách làm giãn các mạch máu để máu có lưu thông dễ dàng hơn. Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu, giúp đào thải muối và nước thừa ra khỏi cơ thể bằng cách tạo ra nhiều nước tiểu hơn.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn sử dụng lại thuốc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thông tin thuốc, hãy tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ.

Uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường một lần mỗi ngày. Nếu bạn dùng thuốc này vào gần giờ đi ngủ, bạn có thể phải thức giấc giữa giấc ngủ để đi tiểu. Vì vậy, tốt nhất dùng thuốc này ít nhất 4 giờ trước khi đi ngủ.

Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe và  đáp ứng với điều trị của bạn.

Dùng thuốc này thường xuyên để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất. Nhớ dùng thuốc vào cùng các khoảng thời gian mỗi ngày. Điều quan trọng là vẫn phải tiếp tục dùng thuốc này dù bạn cảm thấy khỏe hơn. Hầu hết những người bị tăng huyết áp đều không cảm thấy mệt mỏi. Có thể mất đến 2 tuần trước khi bạn nhận được lợi ích đầy đủ của thuốc.

Nếu bạn cũng đang dùng một số thuốc hạ cholesterol (như cholestyramine, colestipol), dùng amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide ít nhất 4 giờ trước hoặc 4 đến 6 giờ sau khi dùng những thuốc này.

Báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không được cải thiện hoặc trở nặng hơn (mức huyết áp của bạn vẫn còn ở mức cao hoặc tăng lên).

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Amlodipine + Olmesartan + Hydrochlorothiazide

Liều lượng thông thường cho người lớn bị tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: Uống thuốc một lần mỗi ngày kèm hoặc không kèm với thức ăn.

Có thể tăng liều lượng sau 2 tuần điều trị. Phải mất 2 tuần sau khi thay đổi liều lượng thuốc thì mới đạt được hiệu quả hạ huyết áp tốt nhất.

Liều tối đa: uống amlodipine/hydrochlorothiazide/olmesartan: 10/25/40 mg một lần mỗi ngày.

Liều lượng thông thường cho người cao tuổi bị tăng huyết áp:

Bệnh nhân khoảng 75 tuổi hoặc trên 75 tuổi: Liều khởi đầu của thành phần amlodipine nên ở mức 2,5 mg, liều này không có sẵn trong thuốc phối hợp amlodipine + hydrochlorothiazide + olmesartan.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống: amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide 20/5/12,5 mg, 40/5/12,5 mg, 40/5/25 mg, 40/10/12,5 mg, and 40/10/25 mg.
Thận trọng khi dùng Amlodipine + Olmesartan + Hydrochlorothiazide

Trước khi dùng amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ về tất cả những loại thuốc mà bạn đang dùng, bao gồm thảo dược và thực phẩm chức năng.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Amlodipine + Olmesartan + Hydrochlorothiazide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Digoxin, dofetilide, hoặc ketanserin. Có thể tăng nguy cơ nhịp tim bất thường.
  • Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (triamterene) hoặc thuốc bổ sung kali vì gia tăng nguy cơ tăng nồng độ kali trong máu.
  • Aliskiren hoặc các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (ramipril) vì gia tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ (bệnh thận, tăng nồng độ kali trong máu, hạ huyết áp ).
  • Hormone Adrenocorticotropic (ACTH), thuốc kháng nấm nhóm azole (như itraconazole), các thuốc nhóm barbiturat (phenobarbital), conivaptan, các corticosteroid (prednisone), thuốc lợi tiểu (furosemide), kháng sinh nhóm macrolide (clarithromycin), thuốc giảm đau gây nghiện (morphine), chất ức chế protease (như ritonavir, telaprevir), sildenafil, hoặc các thuốc điều trị tăng huyết áp khác do các thuốc này có thể làm gia tăng các tác dụng phụ của amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide.
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) (celecoxib, ibuprofen) do các thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide, và gia tăng khả năng gây ra các vấn đề về thận.
  • Diazoxide, liti, simvastatin, hoặc tacrolimus do có thể làm gia tăng nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ và độc tố của những thuốc này do amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide.
  • Insulin hoặc các thuốc trị tiểu đường khác (glipizide, metformin). Amlodipine + olmesartan + hydrochlorothiazide có thể làm giác tác dụng của các thuốc này.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Tiền sử bị đau thắt ngực.
  • Tiểu đường.
  • Tăng nhãn áp, góc đóng.
  • Bệnh Gút (Gout).
  • Tiền sử bị nhồi máu cơ tim.
  • Tăng canxi huyết (nồng độ canxi trong máu cao).
  • Tăng cholesterol huyết (nồng độ cholesterol trong máu cao).
  • Tăng axit uric huyết (nồng độ axit uric trong máu cao).
  • Hạ kali huyết (nồng độ kali trong máu thấp).
  • Hạ magie huyết (nồng độ magie trong máu thấp).
  • Cận thị (không thể nhìn rõ những vật ở xa).
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (một bệnh rối loạn miễn dịch) – Dùng thuốc thận trọng. Thuốc có thể làm cho tình trạng này trầm trọng hơn.
  • Bệnh khó tiểu (không có khả năng tạo ra nước tiểu).
  • Tiểu đường và đang dùng aliskiren (Tekturna®).
  • Bệnh thận, ở mức độ nghiêm trọng.
  • Tiền sử bị dị ứng với sulfamit – Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc tình trạng này.
  • Hẹp động mạch chủ (bệnh lý về van tim), ở mức độ trầm trọng.
  • Tiền sử bị hen suyễn.
  • Tình trạng mất nước, ở mức độ nghiêm trọng.
  • Tiền sử bệnh tim, ở mức độ nghiêm trọng.
  • Hạ natri huyết (nồng độ natri trong máu thấp) – Dùng thuốc thận trọng. Có thể làm cho các tác dụng phụ trở nặng hơn.
  • Suy tim sung huyết, ở mức độ nghiêm trọng – Việc dùng thuốc này có thể dẫn đến các bệnh lý về thận.
  • Bệnh gan – Dùng thuốc thận trọng. Các tác dụng của thuốc có thể tăng bởi vì quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
Tác dụng phụ của Amlodipine + Olmesartan + Hydrochlorothiazide

Gọi cấp cứu nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng sau đây: phát ban; khó thở; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.

Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị:

  • Đau mắt, các bệnh lý về thị giác.
  • Cảm giác mê sảng, như muốn ngất xỉu.
  • Sưng phù ở bàn tay, mắt cá chân, hoặc bàn chân.
  • Tiểu tiện ít hoặc không tiểu tiện.
  • Đau hoặc nóng rát khi tiểu tiện.
  • Đau khớp hoặc sưng phù có kèm theo sốt, các tuyến bị sưng, đau cơ, xuất hiện ý nghĩ hoặc hành vi bất thường, da có màu lốm đốm, xuất hiện các đốm đỏ, hoặc phát ban da ở mặt.
  • Đau đầu, khả năng tập trung có vấn đề, các vấn đề vế trí nhớ, suy nhược, cảm giác mất thăng bằng, ảo giác, ngất xỉu, co giật, thở nông.
  • Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, cơn đau lan truyền đến cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, cảm giác yếu toàn thân.
  • Tình trạng mất cân bằng điện giải – buồn nôn, chán ăn, nhịp tim không đều, khát nước tột độ, tiểu tiện nhiều hơn, khó chịu ở cẳng chân, chuyển động co giật ở cơ, yếu cơ hoặc cảm giác ủ rũ, lú lẫn, và cảm giác mệt mỏi hoặc thao thức.

Các tác dụng phụ thông thường bao gồm:

  • Choáng váng;
  • Tiêu chảy;
  • Vọp bẻ cơ;
  • Các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng;
  • Đỏ da (ấm người, mẫn đỏ, hoặc cảm giác ngứa ran).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.