Anagrelide

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Anagrelide

Anagrelide được sử dụng để điều trị chứng rối loạn máu (tiểu cầu), bệnh gây ra do tủy xương tạo quá nhiều tiểu cầu. Tiểu cầu là tế bào máu được cơ thể sử dụng để tạo các cục máu đông. Quá nhiều tiểu cầu được tạo ra có thể dẫn đến các vấn đề trong hệ tuần hoàn, như xuất hiện các cục máu đông không cần thiết và gây chảy máu. Thuốc này làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu bằng cách ngăn chặn việc tạo ra chúng.

Uống thuốc, dùng chung hoặc không với thức ăn, 2 hoặc 4 lần một ngày hoặc uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Trẻ em hoặc những người có vấn đề về gan có thể bắt đầu dùng với 1 liều mỗi ngày. Bác sĩ thường sẽ điều chỉnh liều dùng của bạn mỗi tuần một lần để tìm ra liều thuốc tốt nhất giúp giữ lượng máu của bạn gần ở mức bình thường. Liều lượng được dựa trên tình trạng bệnh của bạn và sự thích ứng với việc điều trị. Bạn không nên dùng nhiều hơn 2,5 mg với liều đơn hoặc nhiều hơn tổng cộng 10 mg trong một ngày.

Dùng thuốc thường xuyên để có hiệu quả tốt nhất. Để giúp ghi nhớ, hãy dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Phải tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Những người có lượng tiểu cầu cao có thể không cảm thấy bị bệnh. Không tự ý ngưng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.  Ngưng dùng anagrelide đột ngột sẽ khiến lượng tiểu cầu tăng trở lại.

Bác sĩ sẽ kiểm tra lượng máu của bạn thường xuyên để theo dõi sự tiến bộ và điều chỉnh liều dùng cho bạn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Anagrelide

Liều thông thường cho người bị tăng tiểu cầu

  • Liều ban đầu: uống 0,5 mg mỗi ngày 4 lần, hoặc uống 1 mg một ngày hai lần trong ít nhất 7 ngày.
  • Liều duy trì: cần dùng chuẩn độ lượng dùng thấp nhất có hiệu quả để giảm và duy trì số lượng tiểu cầu dưới 600.000 tế bào/microliter, giảm xuống mức chuẩn thông thường.

Liều dùng tăng không quá 0,5 mg/ngày khi dùng trong 1 tuần. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ngày hoặc 2,5 mg trong bất kỳ liều đơn nào.

Liều cho trẻ mắc bệnh bạch cầu tủy mãn tính

  • Liều khởi đầu: 0,5 mg uống hàng ngày (khuyến cáo) hoặc 0,5 mg uống 4 lần/ngày
  • Liều duy trì: cần dùng chuẩn độ lượng dùng thấp nhất có hiệu quả để giảm và duy trì số lượng tiểu cầu dưới 600.000 tế bào/microliter, giảm xuống mức chuẩn thông thường.

Liều dùng tăng không quá 0,5 mg/ngày khi dùng trong 1 tuần. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ngày hoặc 2,5 mg trong bất kỳ liều đơn nào.

Liều dùng cho trẻ bị tăng lượng tiểu cầu

  • Liều khởi đầu: 0,5 mg uống hàng ngày (khuyến cáo) hoặc 0,5 mg uống 4 lần/ngày
  • Liều duy trì: cần dùng chuẩn độ lượng dùng thấp nhất có hiệu quả để giảm và duy trì số lượng tiểu cầu dưới 600.000 tế bào/microliter, giảm xuống mức chuẩn thông thường.

Liều dùng tăng không quá 0,5 mg/ngày khi dùng trong 1 tuần. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ngày hoặc 2,5 mg trong bất kỳ liều đơn nào.

Anagrelide có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nang, thuốc uống: 0.5 mg, 1 mg.

Thận trọng khi dùng Anagrelide

Trước khi dùng anagrelide, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với anagrelide hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các thuốc sau: atazanavir (Reyataz); cilostazol (Pletal); cimetidine (Tagamet); clozapine (Clozaril); cyclobenzaprine (Flexeril); kháng sinh fluoroquinolone bao gồm ciprofloxacin (Cipro), gatifloxacin (Tequin), levofloxacin (Levaquin), norfloxacin (Noroxin), ofloxacin (Floxin), những thuốc khác; fluvoxamine (Luvox); imipramine (Tofranil); inamrinone; mexiletin (Mexitil); milrinone (Primacor); naproxen (Aleve, Naprosyn, trong Prevacid NapraPAC); riluzole (Rilutek); sucralfate (CARAFATE); tacrine (Cognex); theophylline (Elixophyllin, Theo-24, Theolair, những thuốc khác); và Ticlopidine (Ticlid). Bác sĩ có thể phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn cẩn thận cho các tác dụng phụ.
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đã hoặc đã từng gặp các vấn đề chảy máu; huyết áp cao hay thấp; không dung nạp lactose (không có khả năng tiêu hóa các sản phẩm từ sữa) hoặc bệnh về tim, thận, hoặc bệnh gan.
  • Không dùng anagrelide nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai. Bạn nên sử dụng phương pháp ngừa thai để tránh mang thai trong thời gian điều trị với anagrelide. Hỏi bác sĩ về các phương pháp ngừa thai thích hợp cho bạn. Nếu bạn có thai trong khi dùng anagrelide, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức. Không nuôi con bằng sữa mẹ khi đang dùng anagrelide.
  • Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng anagrelide.
  • Anagrelide có thể gây chóng mặt, đặc biệt là vào lần đầu dùng thuốc. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Anagrelide có thể gây chóng mặt, choáng váng, và ngất xỉu khi đứng lên quá nhanh từ tư thế nằm. Hiện tượng này phổ biến hơn vào lần đầu dùng anagrelide. Để tránh vấn đề này, hãy ra khỏi giường từ từ, để chân thả lỏng trên sàn nhà một vài phút trước khi đứng dậy.
  • Tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh nắng, hãy mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng. Anagrelide có thể khiến da bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Anagrelide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Chỉ dùng aspirin nếu bác sĩ chấp thuận cho bạn dùng. Aspirin có thể làm tăng nguy cơ gây chảy máu khi sử dụng chung với anagrelide, đặc biệt nếu bạn từng có nguy cơ cao bị chảy máu. Tuy nhiên, nếu bác sĩ đã chỉ định cho bạn dùng aspirin liều thấp để ngăn ngừa đông máu, đau tim hoặc phòng ngừa đột quỵ (thường là dùng ở liều 81-325 mg/ngày), bạn nên tiếp tục dùng thuốc trừ khi bác sĩ khuyên bạn không được dùng . Thảo luận về những rủi ro và lợi ích khi dùng thuốc với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Chảy máu.
  • Suy tim sung huyết, tiền sử.
  • Bệnh tim, tiền sử.
  • Vấn đề về nhịp tim, tiền sử.
  • Hạ huyết áp (huyết áp thấp).
  • Bệnh thận.
  • Bệnh phổi (ví dụ như bệnh phổi mô kẽ), tiền sử-Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho bệnh tồi tệ hơn.
  • Bệnh gan, nhẹ hoặc vừa phải, sử dụng một cách thận trọng. Các triệu chứng có thể gia tăng do sự loại bỏ thuốc chậm hơn ra khỏi cơ thể.
  • Bệnh về nhịp tim (ví dụ,hội chứng QT kéo dài, bẩm sinh).
  • Hạ kali máu (kali thấp trong máu).
  • Bệnh gan, nặng.
Tác dụng phụ của Anagrelide

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng:

  • Phát ban;
  • Khó thở;
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Đau hoặc khó chịu lồng ngực bộc phát, thở nhanh, thở khò khè, ho khan hoặc ho khan;
  • Sưng phù, tăng cân nhanh chóng, cảm thấy khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ);
  • Đau lồng ngực hoặc cảm giác nặng ở lồng ngực, đau lan ra cánh tay, bả vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung;
  • Tê đột ngột hoặc yếu, đặc biệt ở một bên cơ thể;
  • Đau đầu nặng bộc phát, rối loạn hay gặp vấn đề với tầm nhìn, lời nói, hoặc mất thăng bằng;
  • Ho đột ngột, thở khò khè, thở nhanh, ho ra máu;
  • Đau dạ dày nặng lan sang lưng, buồn nôn và nôn, tim đập nhanh;
  • Tim đập mạnh hoặc rung trong ngực;
  • Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), xuất hiện đốm tím hoặc đỏ dưới da;
  • Phân có máu hoặc hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Có máu trong nước tiểu, đi tiểu đau hoặc khó tiểu.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Chóng mặt, nhức đầu nhẹ;
  • Buồn nôn, nôn, chán ăn;
  • Tiêu chảy, táo bón, đau dạ dày, đầy hơi, đau bụng;
  • Phát ban nhẹ hoặc ngứa ngáy;
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, đau họng;
  • Cảm giác tê;
  • Đau lưng;
  • Giảm thị lực, ù tai.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.