Anbaluti

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Levocarnitine 330mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 09 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Công ty dược phẩm và thương mại Phương Đông (TNHH) - VIỆT NAM
Đăng ký
Công ty CP Dược Mỹ phẩm Bảo An
Số đăng ký
VD-33355-19
Chỉ định khi dùng Anbaluti
- Levocarnitine được sử dụng để điều trị thiếu hụt Carnitine;
- Điều trị cấp tính và mãn tính các sai sót bẩm sinh về chuyển hóa dẫn đến thiếu hụt Carnitine thứ phát.- Điều trị thiếu hụt Carnitine ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo (chỉ ở dạng IV)
Cách dùng Anbaluti

Thiếu hụt Carnitine nguyên phát hoặc thứ phát ở người lớnDung dịch uống:Liều ban đầu: 1 gram uống mỗi ngày với liều chia đều (cứ sau 3 đến 4 giờ)Liều duy trì: 1 đến 3 gram uống mỗi ngày với liều chia đều (mỗi 3 đến 4 giờ)Viên uống :990 mg uống 1 đến 3 lần một ngày, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàngDung dịch tiêm tĩnh mạch :- 50 mg / kg dưới dạng bolus chậm 2 đến 3 phút hoặc bằng cách tiêm truyền, mỗi ngày một liều.- Các liều hàng ngày tiếp theo nên nằm trong khoảng 50 mg / kg hoặc vì có thể cần điều trị.- Liều cao nhất được sử dụng là 300 mg / kg.Liều trẻ em thông thường cho thiếu hụt CarnitineDung dịch uống hoặc viên nén :Liều ban đầu: 50 mg / kg / ngày uống với liều chia đều thành 2- 3 lần.duy trì: 50 đến 100 mg / kg / ngày uống với liều chia đều thành 2- 3 lần.tối đa: 3 gram mỗi ngày.Liều lượng chính xác phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng. Sử dụng liều tăng liều một cách thận trọng và chỉ khi cân nhắc lâm sàng và sinh hóa.Dung dịch tiêm tĩnh mạch :- 50 mg / kg cứ sau 3 hoặc 4 giờ tiêm truyền chậm, IV trực tiếp trong 2 phút 3 hoặc truyền IV; không thường xuyên hơn mỗi 6 giờ.  Tổng liều tiếp theo hàng ngày khoảng 50 mg / kg, được điều chỉnh theo yêu cầu và được chia theo liều chia (tức là cứ sau 3 hoặc 4 giờ), được khuyến nghị. - Có thể dùng liều tải trong rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng, sau đó dùng liều tương đương cứ sau 3 đến 4 giờ (nhưng không thường xuyên hơn mỗi 6 giờ) 24 giờ sau đây - Liều hàng ngày tiếp theo nên trong khoảng 50 mg / kg hoặc theo liệu pháp có thể yêu cầu.- Liều cao nhất được sử dụng là 300 mg / kg.
Tương tác thuốc của Anbaluti
Kết hợp levocarnitine và warfarin (Coumadin, Jantoven) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu bởi một cơ chế chưa được biết. Nếu những loại thuốc phải được kết hợp, hiệu quả của việc điều trị warfarin phải được theo dõi chặt chẽ và liều lượng phải được điều chỉnh cho phù hợp.
Tác dụng phụ của Anbaluti
* Phổ biến hơn
Chuột rút bụng hoặc dạ dày
bệnh tiêu chảy
đau đầu
buồn nôn hoặc nôn
* Ít phổ biến
Khó chịu ở bụng
Trầm cảm
chóng mặt
suy giảm thị lực
chán ăn hoặc tăng cân
sưng ở tay, chân và bàn chân
cảm giác ngứa ran
Đề phòng khi dùng Anbaluti
Levocarnitine chưa được nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai . Levocarnitine chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết rõ ràng.
Bổ sung Levocarnitine chưa được nghiên cứu ở các bà mẹ cho con bú , và nó không được biết đến cho dù levocarnitine được bài tiết vào sữa của con người.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Levocarnitine

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Tác dụng của Levocarnitine

Thuốc levocarnitine là một chất hỗ trợ dinh dưỡng được dùng để ngăn ngừa và điều trị tình trạng carnitine trong máu thấp. Carnitine là một chất được hình thành trong cơ thể từ thịt và các sản phẩm từ sữa. Carnitine giúp cơ thể chuyển hóa một số chất hóa học (axit béo chuỗi dài) thành năng lượng và giúp cơ thể khỏe mạnh. Carnitine trong máu thấp có thể xuất hiện ở những người mà cơ thể không có khả năng sử dụng carnitine hợp lý từ chế độ dinh dưỡng, những người đang trong quá trình thẩm tách máu do bị bệnh thận nặng, và những người đang được điều trị bằng mợt số loại thuốc (ví dụ như axit valproic, zidovudine). Nồng độ carnitine quá thấp có thể gây ra các vấn đề về gan, tim mạch và cơ.

Carnitine có 2 dạng đồng phân, thuốc này (levocarnitine) và D-carnitine. Một thuốc không kê toa là vitamin Bt chứa hỗn hợp levocarnitine và D-carnitine. Không nên sử dụng vitamin Bt  để điều trị thiếu hụt carnitine trầm trọng bởi vì vitamin Bt có thể gây cản trở sử dụng levocarnitine trong cơ thể. Bạn không nên dùng levocarnitine để điều trị thiếu hụt carnitine trầm trọng nếu không có sự chỉ định của bác sĩ.

Levocarnitine dạng thuốc uống không được khuyến cáo điều trị cho những người đang trong quá trình thẩm tách máu do bị bệnh thận nặng. Thay vào đó, những trường hợp này nên dùng levocarnitine dạng tiêm.

Ngoài ra, một số thuốc bổ sung bị phát hiện có chứa các chất không tinh khiết/phụ gia có thể gây hại. Tham khảo ý kiến tư vấn từ dược sĩ để biết thêm thông tin chi tiết về thương hiệu thuốc mà bạn đang dùng.

Nếu bạng đang dùng thuốc không kê toa, hãy đọc kỹ tất cả các hướng dẫn trên bao bì thuốc trước khi dùng. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến tư vấn từ dược sĩ. Nếu bác sĩ chỉ định bạn dùng thuốc này, hãy dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.

Tốt nhất bạn nên dùng thuốc này kèm với thức ăn hoặc ngay sau bữa ăn để giảm chứng khó chịu dạ dày. Nếu bạn đang dùng nhiều hơn 1 liều thuốc mỗi ngày, hãy dùng thuốc vào các khoảng thời gian bằng nhau trong ngày (thường cách nhau tối thiểu từ 3 đến 4 giờ đồng hồ).

Nếu bạn đang dùng thuốc dạng lỏng, sử dụng dụng cụ đo lường y tế để đo liều lượng cẩn thận. Không sử dụng muỗng ăn thông thường. Bạn cũng có thể dùng thuốc dạng lỏng riêng hoặc trộn với một loại thức uống hoặc thức ăn dạng lỏng khác. Ngoài ra, bạn nên uống thuốc chậm để ngăn ngừa khó chịu ở dạ dày.

Nếu dùng dạng thuốc nhai, bạn nên nhai kỹ trước khi nuốt.

Liều lượng thuốc dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với thuốc của bạn. Không được tự ý tăng liều thuốc hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn chỉ định của bác sĩ hoặc hướng dẫn trên bao bì thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Bên cạnh đó, hãy dùng thuốc thường xuyên để nhận được tác dụng đầy đủ của thuốc. Để tránh quên liều, bạn dùng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Nếu tình trạng của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn, hoặc nếu bạn nghĩ mình đang mắc phải một vấn đề y khoa nghiêm trọng, hãy tìm sự điều trị y tế ngay lập tức.

Nhân viên y tế có thể sẽ cho bạn dùng thuốc levocarnitine trong vài ngày liên tiếp nhau. Bạn nên bảo quản thuốc trong tủ lạnh. Lấy thuốc ra khỏi tủ lạnh trong vòng 1 giờ trước khi dùng; để thuốc ở nơi sạch sẽ, khô ráo để thuốc trở về nhiệt độ phòng.

Ngoài ra, không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Levocarnitine

Liều thông thường cho người lớn bị thiếu hụt carnitine :

Dạng thuốc viên nén:

  • Bạn dùng 990 mg từ 2 đến 3 lần mỗi ngày.

Dạng dung dịch uống:

  • Bạn dùng từ 1 đến 3 g một ngày. Liều khởi đầu là 1 g một ngày. Bạn cũng nên dùng các liều thuốc vào các khoảng thời gian bằng nhau trong ngày (mỗi 3 hoặc 4 giờ).

Dạng thuốc tiêm:

  • Bạn dùng 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch bolus hoặc tiêm truyền trong 2 đến 3 phút. Liều nạp thường được dùng ở những bệnh nhân bị nhiễm axit chuyển hóa nặng, sau đó dùng một liều thuốc tương tự trong 24 giờ tiếp theo. Bạn nên dùng thuốc này mỗi 3 đến 4 giờ và không bao giờ dưới mỗi 6 giờ. Khuyến cáo tất cả các liều thuốc tiếp theo trong khoảng 50 mg/kg/ngày.

Liều thông thường cho trẻ em bị thiếu hụt carnitine:

Trẻ từ 1 tháng đến 18 tuổi:

Dạng thuốc viên nén:

  • Bạn dùng 50 đến 100 mg/kg/ngày chia thành các liều cho trẻ uống.
  • Liều duy trì là 3 g/ngày.

Dung dịch uống:

  • Bạn dùng 50 đến 100 mg/kg/ngày cho trẻ uống. Bạn nên cho trẻ dùng thuốc vào các khoảng thời gian bằng nhau trong ngày (mỗi 3 hoặc 4 giờ).
  • Liều khởi đầu là 50 mg/kg/ngày.
  • Liều tối đa là 3 g/ngày.

Dạng thuốc tiêm:

  • Bạn dùng 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch bolus hoặc tiêm truyền trong 2 đến 3 phút. Liều nạp thường được dùng ở những bệnh nhi bị nhiễm axit chuyển hóa nặng, sau đó dùng một liều thuốc tương tự trong 24 giờ tiếp theo.
  • Bạn nên cho trẻ dùng thuốc này mỗi 3 đến 4 giờ và không bao giờ dưới mỗi 6 giờ. Khuyến cáo tất cả các liều thuốc tiếp theo trong khoảng 50 mg/kg/ngày.

Levocarnitine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm: 1 g/5 ml.
  • Thuốc viên nén, đường uống: 330 mg, 500 mg.
  • Dung dịch, đường uống: 100 mg/ml.
Thận trọng khi dùng Levocarnitine

Trước khi dùng levocarnitine, bạn nên bào với bác sĩ và dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
  • Bạn đang dùng các loại thuốc kê toa và không kê toa mà, bao gồm các loại vitamin.
  • Bạn đang hoặc đã từng bị bệnh thận hoặc tiểu đường.
  • Bạn đang mang thai, dự định mang thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn mang thai trong thời gian dùng levocarnitine, hãy liên hệ với bác sĩ.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Levocarnitine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

  • Acenocoumarol.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Co giật – xuất hiện thường xuyên hơn và trầm trọng hơn ở những bệnh nhân có tiền sử bị co giật.
  • Rối loạn chức năng thận nặng – có thể hình thành ở những bệnh nhân bị bệnh thận nặng khi dùng thuốc uống levocarnitine ở liều lượng cao trong thời gian dài.
Tác dụng phụ của Levocarnitine

Sau khi dùng thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng phụ như: khó chịu dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau đầu, đau/suy nhược, sưng phù ở bàn tay/phần dưới cẳng chân/bàn chân, ngứa ran ở da hoặc cơ thể có mùi (giống mùi cá). Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào tiếp diễn hoặc trở nặng hơn, hãy liên hệ kịp thời với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Nếu bác sĩ chỉ định bạn dùng thuốc này, hãy nhớ rằng bác sĩ đã đánh giá lợi ích mà thuốc mang lại cho bạn thì nhiều hơn nguy cơ các tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này mà không bị mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy tìm kiếm điều trị y tế ngay lập tức nếu tác dụng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng này xuất hiện: co giật.

Bên cạnh đó, bệnh nhận thường hiếm gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng đối với thuốc này . Tuy nhiên, hãy gọi cấp cứu nếu bạn nhận thấy bất kỳ các triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), choáng váng nặng, khó thở.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Levocarnitine

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.