Anistreplase

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Anistreplase

Thuốc này có tác dụng ngăn sự hình thành cục máu đông. Các nghiên cứu đã cho thấy thuốc này có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ tử vong do một cơn đau tim cấp tính.

Thuốc này được tiêm vào tĩnh mạch ngay khi các triệu chứng đau tim xảy ra. Nó được chỉ định bởi một chuyên gia y tế, người sẽ giám sát chặt chẽ quá trình điều trị của bạn.

Hãy cho bác sĩ biết nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc nặng hơn hoặc nếu bạn có những triệu chứng mới. Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể xảy ra vấn đề y tế nghiêm trọng, tìm kiếm trợ giúp y tế ngay lập tức.

Bảo quản trong tủ lạnh. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Anistreplase

Tiêm tĩnh mạch

Rối loạn thuyên tắc huyết khối

Người lớn: tiêm một lần duy nhất 30 đơn vị trong hơn 5 phút, ngay khi khởi phát triệu chứng.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Anistrplase có những dạng và hàm lượng sau:

Thuốc bột pha tiêm, đông khô 30 đơn vị.

Thận trọng khi dùng Anistreplase

Trước khi sử dụng Anistreplase, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn biết nếu bạn bị dị ứng với nó hay bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những thuốc có kê toa và thuốc không kê toa mà bạn đang dùng, bao gồm cả thuốc bổ.
  • Cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.
  • Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị chảy máu não bao gồm tăng huyết áp nặng, xuất huyết, đột quỵ và khối u não xảy ra gần đây.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Anistreplase

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Heparin;
  • Thuốc chống đông đường uống;
  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu;
  • Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nguy cơ xuất huyết;
  • Xuất huyết nội;
  • Tiền sử loét dạ dày tá tràng;
  • Giãn tĩnh mạch thực quản;
  • Viêm loét đại tràng;
  • Xuất huyết tiêu hóa do các nguyên nhân khác;
  • Viêm tụy;
  • Viêm màng tim bán cấp do vi khuẩn;
  • Rối loạn đông máu;
  • Biện pháp xâm lấn;
  • Hẹp van hai lá kết hợp với rung tâm nhĩ.
Tác dụng phụ của Anistreplase

Các tác dụng phụ bao gồm:

  • Xuất huyết và nhịp tim bất thường có thể xảy ra. theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của những tác dụng phụ này.

Thông báo cho bác sĩ nếu bạn bị các triệu chứng như:

  • Ngứa;
  • Đỏ bừng;
  • Phát ban da;
  • Cơn sốt;
  • Ớn lạnh;
  • Đau đầu;
  • Buồn nôn;
  • Đổ mồ hôi;
  • Chóng mặt;
  • Đau cơ hoặc run.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.