Antalgine gel

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Diclofenac diethylamine, Menthol, Methyl salicylate
Dạng bào chế
Gel bôi da
Dạng đóng gói
Hộp 1 tuýp x 20g gel bôi da
Hàm lượng
20g
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Việt Nam-Ampharco - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-1466-06
Chỉ định khi dùng Antalgine gel
Bệnh khớp: viêm quanh khớp, viêm xương khớp, đau cột sống, các bệnh lý mô mềm (viêm gân, viêm bao hoạt dịch), chấn thương cơ, xương, khớp, dây chằng.
Cách dùng Antalgine gel
Thoa lên vùng đau 3 - 4 lần/ngày, xoa nhẹ.
Chống chỉ định với Antalgine gel
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tác dụng phụ của Antalgine gel
Kích ứng tại chỗ, đỏ da, nổi mẩn.
Đề phòng khi dùng Antalgine gel
Tránh dây thuốc vào mắt hoặc niêm mạc.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Diclofenac diethylamine

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Diclofenac diethylamine
Dược lực của Diclofenac diethylamine
Diclofenac diethylamine là thuốc chống viêm không steroid.
Dược động học của Diclofenac diethylamine
Diclofenac diethylamine được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh hơn nếu uống lúc đói. Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương, chủ yếu với albumin (99%). Khoảng 50% liều uống được chuyển hoá qua gan lần đầu. Khoảng 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá còn một phần hoạt tính và dưới 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn, phần còn lại thải qua mật và phân.
Tác dụng của Diclofenac diethylamine
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hoà con đường lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu.
Chỉ định khi dùng Diclofenac diethylamine
Điều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hoá khớp.
Thống kinh nguyên phát.
Đau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nề) và đau mạn.
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
Cách dùng Diclofenac diethylamine
Theo hướng dẫn của thầy thuốc;
Hoặc liều dạng tiêm:
thông thường cho người lớn là 75mg, 1lần/ ngày, dùng trong hai ngày, tiêm bắp thật sâu
Dạng uống:
Bổ sung thêm dạng uống 50mg/ ngày nếu thấy cần thiết. Sau đó nên tiếp tục điều trị bằng đường uống.
Kem bôi da:
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi.: tùy thuộc kích thước vùng đau, bôi 2-4 g (lượng cỡ quả anh đào đến quả hạch), 3-4 lần/ngày vào vùng bệnh và xoa nhẹ nhàng. Thời gian điều trị tùy thuộc chỉ định và sự thành công của điều trị. Đánh giá lại việc điều trị sau 2 tuần nếu triệu chứng không cải thiện. Không dùng lâu hơn 14 ngày. Sau khi bôi thuốc, cần rửa tay đúng cách (ngoại trừ khi điều trị viêm khớp ngón tay). Có thể dùng hỗ trợ với dạng bào chế khác của Voltaren. Trẻ em > 12t.: không khuyến cáo sử dụng.
Thận trọng khi dùng Diclofenac diethylamine
Người có tiền sử loét, chảy máu hạơc thủng đường tiêu hoá.
Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Người có tiền sử bệnh gan.
Người bị nhiễm khuẩn.
Người có tiển sử rối loạn đông máu, chảy máu.
Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.
Diclofenac nhỏ mắt có thể làm chậm liền sẹo.
Chống chỉ định với Diclofenac diethylamine
Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).
Loét dạ dày tiến triển.
Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.
Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi tiểu hay do su thận.
Người bị bệnh chất tạo keo.
Người mang kính áp tròng.
Tương tác thuốc của Diclofenac diethylamine
Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác.
Không nên dùng diclofenac phối hợp với:
Thuốc chống đông theo đường uống và heparin. Nguy cơ gây xuất huyết nặng.
Kháng sinh nhóm quinolon, dễ dẫn đến co giật.
Aspirin hoặc glucocorticoid: làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày - ruột.
Diflunisal: dùng diflunisal đồng thời với diclofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hoá.
Lithi: diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc.
Digoxin: diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài nửa đời của digoxin.
Ticlopidin: dùng cùng diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat.
Tác dụng phụ của Diclofenac diethylamine
Thường gặp:
- Toàn thân: nhức đầu, bồn chồn.
- Tiêu hoá: đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu.
- Gan: tăng các transaminase.
- Tai: ù tai.
Ít gặp:
- Toàn thân: phù, dị ứng, choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, mày đay.
- Tiêu hoá: đau bụng, chảy máu đường tiêu hoá, làm ổ loét tiến triển, nôn máu, ỉa chảy lẫn máu, kích ứng tại chỗ (khi đặt thuốc vào trực tràng).
- Hệ thần kinh: buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích.
- Da: mày đay.
- Hô hấp: co thắt phế quản.
- Mắt: nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi.
Hiếm gặp:
- Toàn thân: phù, phát ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc.
- Hệ thần kinh: viêm màng não vô khuẩn.
- Máu: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
- Gan: rối loạn co bóp túi mật, test chức năng thận bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm gan).
- Tiết niệu: viêm bàng quang, đáimáu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Quá liều khi dùng Diclofenac diethylamine
Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải tức khắc gây nôn hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Bảo quản Diclofenac diethylamine
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ẩm.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Menthol

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Menthol, Tinh dầu bạc hà

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Methyl salicylate

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
methyl salicylat
Dược lực của methyl salicylate
Methyl salicylate (công thức hóa học C6H4(HO)COOCH3 còn được gọi là salicylic acid methyl ester, methyl-2-hydroxybenzoate) là sản phẩm tự nhiên của rất nhiều loại cây, được dùng làm thuốc giảm đau, chống viêm.Đây là sản phẩm rất thông dụng, hầu như không nhà nào không có sẵn một vài chai dầu để phòng khi nhức đầu, nghẹt mũi, muỗi đốt, chột bụng, đầy hơi… Cùng với đó là rất nhiều loại dầu lưu hành trên thị trường với đủ kiểu dáng, màu sắc mà người dân thường gọi là dầu gió xanh, dầu gió nâu, dầu gió đỏ… Đây là sản phẩm không cần kê đơn, có thể tìm mua dễ dàng. Nhiều người thường xuyên dùng dầu gió để hít, thoa, xông hơi, pha nước tắm, uống… đến mức nghiện dầu.
Tác dụng của methyl salicylate
Methyl salicylate có tác dụng gây xung huyết da, thường được phối hợp với các loại tinh dầu khác dùng làm thuốc bôi ngoài, thuốc xoa bóp, băng dính điều trị đau.
Chỉ định khi dùng methyl salicylate
Methyl salicylat, giúp thư giãn cơ và giảm đau; do đó được dùng trị: mỏi cơ, đau cơ, sưng trặc, viêm khớp, vết bầm.
Tác dụng phụ của methyl salicylate
Gây xung huyết da, nên sản phẩm có chứa chất này thường chỉ được dùng làm thuốc bôi ngoài, xoa bóp, băng dán giảm đau, không dùng để uống và bôi lên vết thương hở, không sử dụng cho người dị ứng aspirin hoặc salicylat.
Hơi dầu gió chứa tinh dầu có tác dụng thông mũi, nhưng nếu chứa methyl salicylat hàm lượng cao hoặc hít thường xuyên có thể làm tổn thương màng nhầy cơ quan hô hấp, triệu chứng đầu tiên là cảm giác khô, rát mũi họng.