Thuốc này giúp giảm đau và giảm khó chịu do viêm miệng và khó chịu do răng giả. Nó bao gồm hai thành phần chính: acid salicylic và anthraquinone glycosides kết hợp với nhau nhằm giúp giảm đau và viêm.
Loại thuốc này có sẵn dưới dạng dung dịch được dùng trực tiếp vào các vùng bị đau.
Nếu bạn đeo răng giả, tháo chúng ra trước khi bạn dùng thuốc này.
Bạn không được ăn hoặc súc miệng ít nhất 15 phút sau khi bạn đã dùngg thuốc này.
Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nha sĩ của bạn nếu các triệu chứng không cải thiện sau bảy ngày kể từ ngày sử dụng thuốc này, hoặc nếu có các triệu chứng tồi tệ hơn trong khi điều trị với thuốc này.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Miệng / cổ họng
Đau hoặc khó chịu trong miệng và họng
Người lớn: mỗi ml của dung dịch chứa 50 mg chiết xuất từ cây đại hoàng (chứa 5 mg glycosides anthraquinone) và axit salicylic 10mg: Bôi lên vùng niêm mạc miệng bị đau 3-4 lần mỗi ngày bằng cách sử dụng một bàn chải bôi.
Miệng / cổ họng
Đau hoặc khó chịu trong miệng và họng
Trẻ em > 12 tuổi: mỗi ml của dung dịch chứa 50 mg chiết xuất từ cây đại hoàng (chứa 5 mg glycosides anthraquinone) và axit salicylic 10mg: Bôi lên vùng niêm mạc miệng bị đâu 3-4 lần mỗi ngày bằng cách sử dụng một bàn chải bôi.
Anthraquinone glycoside + axit salicylic có những dạng và hàm lượng sau:
Dung dịch, thuốc thoa: anthraquinon glycoside 5 mg/ml / Acid Salicylic 10 mg/ml.
Trước khi sử dụng glycosides anthraquinone + axit salicylic,
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Nếu dùng với số lượng lớn thuốc này có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của thuốc chống đông máu warfarin.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Các tác dụng phụ bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.