Antithrombin III

Nhóm thuốc
Thuốc cấp cứu và giải độc
Tác dụng của Antithrombin III

Thuốc này được sử dụng cho các rối loạn thuyên tắc huyết khối, phòng ngừa huyết khối liên quan đến quy trình phẫu thuật và sản khoa.

Dùng sản phẩm này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu bạn không chắc chắn về bất cứ thông tin, tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Trước khi dùng thuốc, làm ấm ở nhiệt độ phòng.

Tiêm truyền tĩnh mạch trong 10-20 phút.

Trước khi dùng  thuốc,  làm ấm dung môi được nhà sản xuất cung cấp đến nhiệt độ phòng.

Hoàn tan dạng bột đông khô với dung môi được cung cấp bởi nhà sản xuất. Sử dụng kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt vì thuốc không chứa chất bảo quản.

Cá nhân hóa tốc độ truyền dựa trên đáp ứng của bệnh nhân. Toàn bộ liều được truyền trong 10-20 phút thường dung nạp tốt.

Hãy cho bác sĩ biết nếu triệu chứng của bạn vẫn tồn tại hoặc nặng hơn hoặc nếu bạn có những triệu chứng mới. Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có một vấn đề y tế nghiêm trọng, đi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản trong tủ lạnh. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Antithrombin III

Truyền tĩnh mạch

Rối loạn thuyên tắc huyết khối, dự phòng huyết khối liên quan đến phẫu thuật và sản khoa

Người lớn: Ban đầu, 30-50 IU / kg. Liều lượng tần suất sử dụng và thời gian điều trị được cá nhân hóa theo nồng độ tiền xử lý của bệnh nhân và sự hiện diện của các yếu tố đông máu.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Antithrombin III có những dạng và hàm lượng sau:

Lọ sử dụng đơn liều: 500 IU (10 mL), 1000 IU (20 mL).

Thận trọng khi dùng Antithrombin III

Trước khi sử dụng antithrombin III,

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với nó hay bất kỳ loại thuốc khác.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những gì toa và thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng, bao gồm vitamin của bạn.
  • Cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Antithrombin III

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tác dụng phụ của Antithrombin III

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Chóng mặt;
  • Tức ngực hoặc đau;
  • Buồn nôn;
  • hôi miệng;
  • Ớn lạnh;
  • Chuột rút;
  • Khó thở;
  • Mờ mắt;
  • Lâng lâng;
  • Đầy bụng;
  • Nổi mề đay;
  • sốt;
  • Hình thành cục máu đông.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.