Argatroban có tác dụng giúp các tiểu cầu trong máu của bạn không bị đông, để ngăn ngừa sự hình thành các khối máu đông có thể xuất hiện khi bạn dùng heparin.
Argatroban được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa cục máu đông ở những người bị giảm tiểu cầu (nồng độ tiểu cầu trong máu thấp) do sử dụng heparin. Argatroban đôi khi được sử dụng nếu bạn đang trải qua một thủ thuật được gọi là nong mạch vành (để mở động mạch bị chặn).
Argatroban cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác.
Argatroban được tiêm vào tĩnh mạch. Bạn sẽ được tiêm này tại phòng khám hoặc bệnh viện. Argatroban đôi khi được dùng kết hợp với aspirin.
Nếu bạn tiêm thuốc này khi nong mạch vành, thuốc sẽ được đưa vào cơ thể bạn trong suốt toàn bộ quá trình và có thể lên đến 24 giờ sau khi làm thủ thuật.
Argatroban sẽ được sử dụng cho đến khi máu bạn đông một cách ổn định. Bác sĩ sẽ xét nghiệm máu của bạn thường xuyên để xác định thời gian điều trị với argatroban của bạn.
Để chắc chắn thuốc giúp cải thiện tình trạng của bạn và không gây tác hại, máu của bạn sẽ cần phải được kiểm tra thường xuyên. Bạn nên tái khám bác sĩ thường xuyên.
Bởi vì argatroban giữ cho máu của bạn không bị đông lại, để ngăn ngừa các khối máu đông, vì vậy, bạn cũng có thể dễ dàng bị chảy máu, thậm chí từ một chấn thương nhỏ. Liên lạc bác sĩ của bạn hoặc gọi cấp cứu nếu bạn bị chảy máu không ngừng.
Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị huyết khối / Rối loạn huyết khối tắc mạch
Điều trị hoặc dự phòng huyết khối hoặc giảm tiểu cầu do heparin (HIT) :
Biện pháp can thiệp mạch vành qua da (PCI) đối với bệnh nhân bị HIT/HITTS:
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị huyết khối / Rối loạn huyết khối tắc mạch
Trẻ em dưới 16 tuổi: Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị suy giảm tiểu cầu do heparin:
Liều khởi đầu: 0,75 mcg/kg/phút, truyền tĩnh mạch liên tục
Liều duy trì: Đo APTT sau 2 giờ; điều chỉnh liều cho đến khi APTT đạt mức ổn định, khoảng 1,5-3 lần giá trị cơ bản ban đầu, không quá 100 giây; điều chỉnh mỗi khi tăng trị số khoảng 0,1-0,25 mcg/kg/phút để chức năng gan vẫn ở mức bình thường; giảm liều ở người suy gan.
Argatroban có những dạng và hàm lượng sau:
Argatroban dạng dung dịch, thuốc tiêm, hàm lượng 50 mg / 50 ml.
Trước khi sử dụng argatroban:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồn thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng các thuốc sau:
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc phải các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.