Arip tablet 10mg

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Aripiprazole 10 mg
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên; hộp 3 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Torrent Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Torrent Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-22478-19
Chỉ định khi dùng Arip tablet 10mg
Điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên.Điều trị các cơn hưng cảm từ trung bình đến nặng trong Rối loạn lưỡng cực I và để ngăn ngừa một giai đoạn hưng cảm mới ở những người trưởng thành trải qua giai đoạn hưng cảm chủ yếu và các giai đoạn hưng cảm đã đáp ứng với điều trị aripiprazole;
Cách dùng Arip tablet 10mg
Tâm thần phân liệt:Liều thông thường: Liều khuyến cáo khởi đầu và liều đích là 10-15 mg/ngày, dùng một lần, không phụ thuộc bữa ăn. Thuốc đã được đánh giá một cách hệ thống và cho thấy thuốc có hiệu lực với các liều 10-30 mg/mgày, tuy nhiên, liều cao hơn 10-15 mg/ngày (là liều thấp nhất trong các thử nghiệm này) cũng không có hiệu lực hơn liều 10-15 mg/ngày. Không tăng liều trước 2 tuần vì đây là thời gian cần để đạt trạng thái ổn định. Liều lượng ở các đối tượng đặc biệt: Thường không cần thiết phải chỉnh liều theo tuổi, giới tính, chủng tộc hoặc tình trạng suy gan thận. Phối hợp aripiprazole với thuốc ức chế CYP3A4: Khi phối hợp ketoconazole với aripiprazole cần phải giảm liều aripiprazole xuống còn nửa liều thường dùng và tăng liều aripiprazole trở lại khi ngưng chất ức chế CYP3A4. Phối hợp aripiprazole với chất ức chế CYP2D6: Khi phối hợp aripiprazole với chất ức chế CYP2D6 ví dụ khi phối hợp với quinidine, fluoxetin hoặc paroxetine với aripiprazole, thì cũng phải giảm liều aripiprazole ít nhất xuống còn nửa liều thường dùng và tăng liều aripiprazole trở lại khi ngưng chất ức chế CYP2D6. Phối hợp với chất cảm ứng CYP3A4: Khi phối hợp với chất cảm ứng CYP3A4 ví dụ như phối hợp với carbamazepine thì cần dùng liều aripiprazole gấp đôi (tới 20-30mg). Việc tăng liều nên dựa theo đánh giá lâm sàng. Khi ngưng carbamazepine thì nên giảm liều aripiprazole xuống còn 10-15mg/ngày. 
Điều trị duy trì: Vì chưa có số liệu có giá trị về việc sử dụng aripiprazole dài hạn, việc đánh giá một cách hệ thống bệnh nhân tâm thần phân liệt đã ổn định về triệu chứng với các thuốc chống loạn thần khác trong thời gian ≥3 tháng, đã ngừng các thuốc đó và sau đó dùng Aripiprazole 15mg/ngày và được theo dõi tái phát trong thời gian 26 tuần, cho thấy điều trị duy trì như thế là có lợi. Cần định kỳ đánh giá lại để xác định nhu cầu điều trị duy trì. 
Chuyển đổi từ các thuốc chống loạn thần khác: Chưa có dữ liệu được thu thập có hệ thống về việc chuyển bệnh nhân tâm thần phân liệt đã dùng thuốc tâm thần khác sang Aripiprazole hoặc về việc phối hợp Aripiprazole với các thuốc tâm thần khác. Việc ngừng đột ngột thuốc tâm thần dùng trước đó mặc dù có thể chấp nhận được ở một số bệnh nhân tâm thần phân liệt, tuy nhiên với các bệnh nhân khác thì ngưng từ từ có thể thích hợp hơn. Trong mọi trường hợp, thời kỳ giao nhau giữa các thuốc nên được giảm xuống tối thiểu. Hưng cảm lưỡng cực: Liều thông thường: Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều khởi đầu là 30mg ngày 1 lần. Liều 30mg/ngày được thấy là có hiệu quả khi dùng dưới dạng viên. Khoảng 15% bệnh nhân được giảm liều xuống 15mg dựa vào mức độ dung nạp. Tính an toàn của các liều cao hơn 30mg/ngày hiện chưa được đánh giá qua thử nghiệm lâm sàng. Liều duy trì: Hiện chưa có số liệu từ các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát để đưa ra khuyến cáo về liều lượng khi sử dụng dài hạn cho bệnh nhân đã có cải thiện sau khi điều trị cơn cấp tính với aripriprazole. Mặc dù việc tiếp tục điều trị sau khi cơn cấp tính có đáp ứng là cần thiết, nhằm duy trì đáp ứng lúc đầu và ngăn ngừa tái phát cơn hưng cảm cấp tính, hiện chưa có dữ liệu có hệ thống ủng hộ việc sử dụng aripriprazole trong điều trị dài hạn như thế (dùng quá 3 tuần). Liều lượng ở các đối tượng đặc biệt: xem Liều ở các đối tượng đặc biệt trong Liều lượng và Cách dùng: Tâm thần phân liệt. Quá liều Chất kiểm tra: Aripiprazole (aripiprazole) không phải là chất để kiểm tra.Lạm dụng và lệ thuộc thuốc: Chưa có nghiên cứu có hệ thống ở người về khả năng gây lạm dụng, lệ thuộc thuốc hoặc dung nạp thuốc của aripiprazole. Nghiên cứu trên khỉ về lệ thuộc thuốc, thấy có triệu chứng cai khi ngừng thuốc đột ngột. Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng chưa cho thấy có khuynh hướng nào về thái độ lệ thuộc thuốc, các nhận xét trên chưa có hệ thống và không thể dùng để làm cơ sở kinh nghiệm, vì các thuốc tác động trên thần kinh trung ương có thể bị lạm dụng một khi đưa ra thị trường. Vì vậy, bệnh nhân cần được đánh giá rất cẩn thận về tiền sử lạm dụng thuốc và những bệnh nhân như thế cần được theo dõi tỉ mỉ các dấu hiệu lạm dụng hoặc dùng sai Aripiprazole (ví dụ: tăng dung nạp, tăng liều, thái độ lệ thuộc thuốc).
Chống chỉ định với Arip tablet 10mg
Quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Arip tablet 10mg
Aripiprazole tác dụng chủ yếu trên thần kinh trung ương, cho nên thận trọng khi phối hợp Aripiprazole với rượu và các thuốc tác động lên thần kinh trung ương. Do có tác dụng đối kháng ở thụ thể alpha1-adrenergic, nên aripiprazole có khả năng làm tăng tác dụng của một số thuốc chống tăng huyết áp.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Aripiprazole:
Aripiprazole không phải là cơ chất của các enzym CYP1A1, CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2E1. Aripiprazole cũng không bị trực tiếp liên hợp glucuronic. Điều này cho thấy không thể có tương tác giữa aripiprazole với các chất ức chế hoặc các chất cảm ứng các enzym trên, hoặc không có tương tác với các yếu tố khác như hút thuốc lá.
Cả CYP3A4 và CYP2D6 đều chịu trách nhiệm về chuyển hoá của aripiprazole. Những chất cảm ứng CYP3A4 (như carbamazepine) có thể làm tăng thanh lọc aripiprazole và làm giảm hàm lượng của thuốc này trong máu. Thuốc ức chế CYP3A4 (như ketoconazole) hoặc ức chế CYP2D6 (như quinidine, fluoxetin hoặc paroxetine) có thể ức chế sự đào thải của aripiprazole và gây tăng nồng độ aripiprazole trong máu.
Ketoconazole:
Phối hợp ketoconazole (mỗi ngày 200mg, dùng trong 14 ngày) với liều đơn 15mg aripiprazole làm tăng AUC của aripiprazole lên 63% và AUC của chất chuyển hoá có hoạt tính lên 77%. Chưa nghiên cứu về tác dụng của liều ketoconazole cao hơn (400mg mỗi ngày). Khi có phối hợp như trên, cần giảm nửa liều thường dùng của aripiprazole. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như itraconazole) cũng có tác dụng như trên, do đó cần giảm liều aripiprazole khi dùng chung. Chưa có nghiên cứu các chất ức chế yếu CYP3A4 (như erythromycin, nước bưởi). Khi ngưng dùng thuốc ức chế CYP3A4 trong phối hợp, có thể tăng lại liều aripiprazole tới liều thường dùng.
Quinidine:
Phối hợp liều đơn 10mg aripiprazole với quinidine (mỗi ngày 166mg, dùng trong 13 ngày). Quinidine là chất ức chế mạnh CYP2D6, sẽ làm tăng AUC của aripiprazole lên 112%, nhưng làm giảm 35% AUC của chất chuyển hoá có hoạt tính (dehydro-aripiprazole). Cần giảm nửa liều thường dùng của aripiprazole khi phối hợp.
Các chất ức chế khác của CYP2D6, như fluoxetin, paroxetin có thể cũng có ảnh hưởng như trên và do dó cũng nên giảm liều aripiprazole. Khi ngưng dùng chất ức chế CYP2D6 trong phối hợp thuốc, có thể tăng lại liều aripiprazole.
Carbamazepine:
Phối hợp carbamazepine (200mg, hai lần mỗi ngày) là chất cảm ứng mạnh CYP3A4 với aripiprazole (mỗi ngày 30 mg) sẽ làm giảm 70% Cmax và giá trị AUC của cả aripiprazole và của chất chuyển hoá có hoạt tính (dehydro-aripiprazole). Khi thêm carbamazepine vào liệu pháp aripiprazole, cần tăng gấp đôi liều aripiprazole. Liều lượng thêm vào cần dựa vào đánh giá lâm sàng. Khi rút carbamazepine ra khỏi phối hợp trên, cần giảm liều aripiprazole trở lại.
Không thấy ảnh hưởng rõ rệt của famotidine, valproat hoặc của lithium trên dược động học của aripiprazole.
Ảnh hưởng của Aripiprazole tới các thuốc khác:
Aripiprazole không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng tới các thuốc chuyển hoá qua enzym cytocrôm P450. Nghiên cứu in vivo, với liều 10-30 mg/ngày, thấy aripiprazole không ảnh hưởng tới chuyển hoá bởi các cơ chất của CYP2D6 (dextromethorphan), CYP2C9 (warfarin), CYP2C19 (omeprazole, warfarin) và CYP3A4 (dextromethorphan). Ngoài ra, aripiprazole và dehydro-aripiprazole in vitro không làm thay đổi chuyển hoá của thuốc khác qua CYP1A2.
Rượu:
Không có khác biệt có ý nghĩa giữa aripiprazole phối hợp với ethanol và placebo + ethanol trên biểu hiện khéo léo về vận động hoặc vè đáp ứng với các xung kích thích ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, cũng như với nhiều thuốc tâm thần khác, bệnh nhân cần được cảnh báo không uống rượu khi đang dùng Aripiprazole.
Tác dụng phụ của Arip tablet 10mg
Độ an toàn của aripiprazole đã được đánh giá trên 7951 bệnh nhân dùng nhiều liều trong các thử nghiệm trước khi đưa ra thị trường ở người tâm thần phân liệt, cơn hưng cảm lưỡng cực và sa sút trí tuệ kiểu Alzheimer. Tổng cộng 2280 người dùng aripiprazole được điều trị ít nhất 180 ngày và 1558 người dùng thuốc này đã dùng thuốc ít nhất 1 năm.
Các điều kiện và thời gian điều trị với aripiprazole bao gồm mù kép, nghiên cứu mở có và không có so sánh, nghiên cứu ở bệnh nhân nội trú và ngoại trú, với các liều cố định và linh động, nghiên cứu ngắn hạn và dài hạn. Đã thu thập các tác dụng phụ qua bệnh nhân báo cáo, cũng như từ kết quả khám nghiệm bệnh nhân, dấu hiệu sống, cân nặng, phân tích labô, điện tâm đồ.
Trong các bảng tổng kết tác dụng phụ dưới đây, các nhà nghiên cứu lâm sàng đã sử dụng từ điển danh pháp Costart cải tiến, nhằm phân loại các tác dụng phụ vào những nhóm nhỏ, với mục đích cung cấp những ước lượng có ý nghĩa về tỉ lệ các cá nhân có tác dụng phụ của thuốc.
Tần suất các tác dụng phụ biểu hiện tỷ lệ các cá thể có ít nhất một hiện tượng có hại gặp khi điều trị đã được liệt kê trong danh mục. Một hiện tượng được xem là do điều trị khi nó xảy ra lần đầu hoặc xấu đi trong khi được điều trị.
Bác sĩ cần lưu ý là những số liệu trong các bảng sau không thể dùng để dự đoán tần suất các tác dụng phụ trong thực hành hàng ngày do có sự khác biệt giữa bệnh nhân đang được điều trị và những bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng. Ngoài ra còn tùy thuộc vào cách điều trị, cách dùng thuốc và người nghiên cứu. Tuy nhiên, các số liệu dưới đây cũng có thể cung cấp một cơ sở để đánh giá về ảnh hưởng tương đối của thuốc và các yếu tố khác không phải thuốc vào tần suất của các tác dụng phụ ở quần thể nghiên cứu.
Tác dụng phụ ghi được trong thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo trên bệnh nhân tâm thần phân liệt:
Những tác dụng phụ sau đây dựa vào 5 cuộc thử nghiệm có kiểm soát placebo (4 thử nghiệm 4 tuần và 1 thử nghiệm 6 tuần) mà aripiprazole được dùng với liều 2-30 mg/ngày.
Tác dụng phụ liên quan đến ngừng điều trị trong các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo:
Nói chung, không có khác biệt về tần suất của ngừng điều trị do các tác dụng phụ giữa người dùng aripiprazole (7%) so với bệnh nhân dùng placebo (9%). Loại tác dụng phụ khiến phải ngừng thuốc là tương tự giữa các bệnh nhân dùng aripiprazole với nhóm placebo.
Tác dụng phụ ghi được trong thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực:
Những tác dụng phụ sau đây dựa vào một thử nghiệm 3 tuần có kiểm soát placebo trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực trong đó aripriprazole được sử dụng ở liều 15 hay 30mg/ngày.
Tác dụng phụ liên quan đến ngừng điều trị trong các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo:
Nói chung, không có khác biệt về tần suất của ngừng điều trị do các tác dụng phụ giữa người dùng aripiprazole (11%) so với bệnh nhân dùng placebo (9%). Loại tác dụng phụ khiến phải ngừng thuốc là tương đương giữa các bệnh nhân dùng aripiprazole với nhóm placebo.
Những tác dụng phụ thường quan sát được trong thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực:
Những tác dụng phụ thường quan sát được có liên quan đến việc dùng aripriprazole ở bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực (tần suất ≥5% và tần suất của nhóm aripriprazole ìt nhất là gấp đôi của nhóm placebo) được liệt kê ở Bảng 1. Không có tác dụng phụ nào trong thử nghiệm ngắn hạn của bệnh tâm thần phân liệt đáp ứng các tiêu chuẩn này.
Bảng 1. Các tác dụng phụ thường gặp trong thử nghiệm ngắn hạn có kiểm soát placebo ở bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực:
% bệnh nhân báo cáo có tác dụng phụ
Tác dụng phụ Aripriprazole Placebo
(n=597) (n=436)
Tổn thương ngẫu nhiên 6 3
Táo bón 13 6
Nằm ngồi không yên 15 4
Tác dụng phụ do liều lượng:
Tâm thần phân liệt:
Sự liên quan giữa đáp ứng với liều về tần suất các tác dụng phụ do dùng thuốc đã được đánh giá trong 4 thử nghiệm trên bệnh nhân tâm thần phân liệt so sánh các liều cố định (2-10-15-20 và 30mg/ ngày) của aripiprazole so với placebo. Phân tích cho thấy chỉ có một tác dụng phụ là có thể liên quan tới đáp ứng liều lượng và chỉ nổi bật với liều 30mg, đó là buồn ngủ (placebo: 7,7%; 15mg: 8,7%; 20mg: 7,5%; 30mg: 15,3%).
Triệu chứng ngoại tháp (EPS):
Trong các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo trên bệnh nhân tâm thần phân liệt, tần suất các EPS ở người dùng aripiprazole là 6% so với ở placebo là 6%. Trong các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, tần suất các tác dụng phụ liên quan đến EPS, ngoại trừ chứng nằm ngồi không yên, ở người dùng aripiprazole là 17% so với ở placebo là 12%. Trong các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, tần suất bị chứng nằm ngồi không yên ở người dùng aripriprazole là 15% so với ở placebo là 4%. Các dữ liệu khách quan thu thập được trong các thử nghiệm này dựa trên các thang điểm Simpson Angus Rating Scale (cho EPS), Barmes Akathisia Scale (cho chứng nằm ngồi không yên) và Assessments of Involuntary Movement Scale (cho chứng loạn vận động) cũng không cho thấy sự khác biệt giữa aripiprazole với placebo, ngoại trừ thang điểm Barmes Akathisia Scale (aripiprazole: 0,08; placebo: -0,05).
Tương tự, trong thử nghiệm dài ngày (26 tuần) có kiểm soát placebo, các dữ liệu khách quan thu thập được dựa trên các thang điểm Simpson Angus Rating Scale (cho EPS), Barnes Akathisia Scale (cho chứng nằm ngồi không yên) và Assesment of Involuntary Movement Scale (cho chứng loạn vận động) không cho thấy có khác biệt giữa aripiprazole và placebo.
Bất thường về các thử nghiệm trong labô:
So sánh giữa 2 nhóm trong 3-6 tuần trong các thử nghiệm có kiểm soát placebo cho thấy không có khác biệt quan trọng về phương diện y khoa giữa nhóm dùng thuốc và nhóm placebo về tỷ lệ các bệnh nhân có những thay đổi đáng kể về phương diện lâm sàng trong các thông số thường quy về hoá sinh, huyết học hoặc phân tích nước tiểu. Đồng thời, không có khác biệt giữa aripiprazole với placebo về tỷ lệ ngừng thuốc do thay đổi về hoá sinh huyết thanh, huyết học hoặc phân tích nước tiểu.
Trong thử nghiệm dài ngày (26 tuần), có kiểm soát placebo, không có khác biệt quan trọng về phương diện y khoa giữa 2 nhóm dùng aripiprazole và placebo về sự thay đổi trung bình so với mức cơ bản của prolactin, glucose-máu khi đói, triglyceride, HDL-C, LDL-C và cholesterol toàn phần trong máu.
Tăng thể trọng:
Trong thử nghiệm ngắn ngày 4-6 tuần trên bệnh nhân tâm thần phân liệt, chỉ có khác biệt nhỏ về tăng thể trọng trung bình giữa nhóm aripiprazole và nhóm placebo (+0,7kg so với -0,05kg) và cũng có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân có tăng cân theo tiêu chuẩn ≥7% thể trọng (ở nhóm dùng thuốc là 8% so với nhóm placebo 3%). Trong thử nghiệm ngắn ngày 3 tuần trên bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, tăng cân trung bình của nhóm dùng aripriprazole là 0,0kg so với -0,2kg ở nhóm dùng placebo. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng cân theo tiêu chuẩn ≥7% thể trọng là 3% ở nhóm dùng aripriprazole so với ở nhóm dùng placebo là 2%.
Bảng 3 cung cấp các kết quả về thay đổi thể trọng khi dùng thuốc dài ngày (26 tuần) có kiểm soát placebo, cả sự thay đổi trung bình so với mức độ cơ bản và tỷ lệ các bệnh nhân tăng cân theo tiêu chuẩn ≥7% thể trọng so với mức cơ bản, dựa theo chỉ số khối cơ thể (BMI) ở mức cơ bản:
Thay đổi về điện tâm đồ:
So sánh giữa các nhóm trong các thử nghiệm kiểm soát placebo cho thấy không có khác biệt rõ rệt giữa các nhóm aripiprazole và placebo về tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi quan trọng về các thông số điện tâm đồ; trong thực tế, giữa khoảng liều 10-30mg/ngày, thấy aripiprazole có khuynh hướng làm ngắn đoạn QT. Aripiprazole làm tăng nhịp tim (trung bình 4 nhịp/phút) so với 1 nhịp/phút ở nhóm placebo.
Những ghi nhận thêm khi thử nghiệm lâm sàng:
Các tác dụng phụ trong thử nghiệm dài ngày, mù kép, có kiểm soát placebo:
Các tác dụng phụ trong thử nghiệm 26 tuần, mù kép, so sánh Aripiprazole với placebo thường phù hợp với các hiện tượng thường gặp ở các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo, trừ tần suất cao hơn về run [9% (13/153) với Aripiprazole so với 1% (2/153) ở placebo]. Trong nghiên cứu này, phần lớn các trường hợp run có cường độ thấp (9/13 nhẹ và 4/13 trung bình), xảy ra sớm khi điều trị (9/13 trong ≤49 ngày) và cũng không tồn tại lâu (9/13 ≤10 ngày). Run ít khi phải ngừng thuốc (Các tác dụng phụ khác trong khi đánh giá aripiprazole trước khi đưa ra thị trường:
Cần lưu ý là mặc dầu các hiện tượng được báo cáo trong khi điều trị với aripiprazole cũng không nhất thiết là do thuốc này gây nên. Các hiện tượng được nêu theo hệ cơ quan và sắp xếp theo tần số giảm dần dựa theo các định nghĩa sau: các hiện tượng có hại hay gặp là ở ít nhất 1% bệnh nhân; các hiện tượng ít gặp là ở từ 1% đến 0,1% bệnh nhân; các hiện tượng hiếm gặp xảy ra cho ít hơn 1/1000 bệnh nhân.
Toàn cơ thể:
Hay gặp: hội chứng giống cúm, đau ngực, cứng cổ, cứng đầu chi, đau cổ, đau vùng chậu.
Ít gặp: phù mặt, ý tưởng tự vẫn, khó ở, nhức nửa đầu, ớn lạnh, nhạy cảm ánh sáng, cảm giác căng cứng (ở bụng, ngực, lưng, đầu chi, đầu, hàm, cổ, lưỡi) đau hàm, đầy bụng, căng bụng, căng ngực, đau họng.
Hiếm: moniliase, nặng đầu, sưng họng, hội chứng Mendelson, đột qụy.
Hệ tim mạch:
Hay gặp: nhịp tim nhanh (bao gồm nhịp nhanh thất và trên thất), hạ huyết áp, nhịp tim chậm.
Ít gặp: đánh trống ngực, chảy máu, suy tim, nhồi máu cơ tim, ngừng tim, rung nhĩ, blốc nhĩ thất, kéo dài đoạn QT, ngoại tâm thu, thiếu máu cục bộ cơ tim, huyết khối tĩnh mạch sâu, đau thắt ngực, xanh xao, ngưng tim ngưng thở, viêm tĩnh mạch.
Hiếm: blốc nhánh, cuồng động nhĩ, tim to, viêm tĩnh mạch huyết khối, suy tim - hô hấp.
Hệ tiêu hoá:
Hay gặp: buồn nôn, nôn.
Ít gặp: tăng thèm ăn, nuốt khó, viêm dạ dày - ruột, đầy bụng, sâu răng, viêm dạ dày, viêm lợi, xuất huyết tiêu hóa, trĩ, trào ngược dạ dày - thực quản, áp xe quanh răng, đại tiện không kiềm chế được, chảy máu trực tràng, viêm miệng, viêm ruột kết, phù lưỡi, viêm túi mật, loét miệng, moniliase miệng, ợ hơi, chèn ép phân.
Hiếm: viêm thực quản, ói máu, tắc ruột, chảy máu lợi, viêm gan, loét đường tiêu hóa, viêm lưỡi, tiêu ra máu, loét tá tràng, viêm môi, gan to, viêm tụy.
Hệ nội tiết:
Ít gặp: suy giáp.
Hiếm: bướu giáp, cường giáp.
Hệ máu / Bạch huyết:
Hay gặp: bầm máu, thiếu máu.
Ít gặp: thiếu máu nhược sắc, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu (kể cả giảm bạch cầu trung tính), bệnh hạch bạch huyết, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu đại hồng cầu.
Hiếm: giảm tiểu cầu, tăng tạo tiểu cầu, đốm xuất huyết.
Rối loạn chuyển hoá / dinh dưỡng:
Hay gặp: giảm cân, tăng creatin - phosphokinase, mất nước.
Ít gặp: phù, tăng đường huyết, tăng cholesterol máu, giảm kali máu, đái tháo đường, hạ đường huyết, tăng lipid máu, tăng SGPT, khát, tăng BUN, hạ natri máu, tăng SGOT, tăng creatinin, tím xanh, tăng phosphatase kiềm, bilirubin máu, thiếu máu thiếu sắt, tăng kali máu, tăng acid uric máu, béo phì.
Hiếm: tăng lactic-delydrogenase, tăng natri máu, gút, phản ứng hạ đường huyết.
Hệ cơ xương:
Hay gặp: Chuột rút.
Ít gặp: đau khớp, nhược cơ, bệnh khớp, đau xương, viêm khớp, yếu cơ, co thắt cơ, viêm túi thanh mạc, bệnh cơ.
Hiếm: viêm khớp dạng thấp, tiêu cơ vân, viêm gân, viêm bao hoạt dịch.
Hệ thần kinh:
Hay gặp: trầm cảm, kích động, phản ứng tâm thần phân liệt, ảo giác, chống đối, lẫn lộn, phản ứng hoang tưởng, ý tưởng tự vẫn, dáng đi bất thường, phản ứng hưng cảm, giấc mơ bất thường.
Ít gặp: cảm xúc thất thường, co giật, co cứng các chi, mất tập trung, rối loạn trương lực, giãn mạch, dị cảm, bất lực, run chân tay, giảm cảm giác, chóng mặt, trạng thái ngẩn ngơ, vận động chậm, lãnh đạm, tấn công hoảng loạn, giảm dục năng, ngủ nhiều, rối loạn vận động, phản ứng hưng cảm-trầm cảm, thất điều, ảo giác về thị giác, tai biến mạch não, vận động chậm chạp, mất nhân cách, mất trí nhớ, mê sảng, loạn vận ngôn, rối loạn vận động muộn, hay quên, tăng dục năng, máy cơ, bồn chồn không yên, bệnh thần kinh, cảm giác khó chịu, tăng động, thiếu máu cục bộ não, tăng phản xạ, mất vận động, giảm nhận thức, tăng cảm giác, suy nghĩ chậm chạp.
Hiếm: cảm giác cùn mòn, sảng khoái, mất điều hoà động tác, cơn tăng vận nhãn, bị ám ảnh, giảm trương lực, hội chứng miệng-hầu, giảm phản xạ, mất thực tế, chảy máu trong sọ.
Hệ hô hấp:
Hay gặp: viêm xoang, khó thở, viêm phổi, hen.
Ít gặp: chảy máu cam, nấc, viêm thanh quản, viêm phổi do hít.
Hiếm: phù phổi, tăng tiết đờm, tắc mạch phổi, thiếu oxy, suy hô hấp, ngừng thở, khô mũi, ho ra máu.
Da và phần phụ da:
Hay gặp: loét da, chảy mồ hôi, da khô.
Ít gặp: ngứa, phát ban phù nhú, trứng cá, chàm, mất màu da, rụng tóc, tăng tiết bã nhờn, vảy nến.
Hiếm: ban sần, viêm da tróc vảy, mày đay.
Giác quan:
Hay gặp: viêm kết mạc.
Ít gặp: đau tai, khô mắt, đau mắt, ù tai, cườm mắt, viêm tai giữa, giảm vị giác, viêm mi mắt, chảy máu mắt, điếc.
Hiếm: nhìn đôi, hay nháy mắt, sa mí mắt, viêm tai ngoài, giảm thị lực, sợ ánh sáng.
Hệ tiết niệu:
Hay gặp: đái không kìm được.
Ít gặp: hay tiểu tiện, khí hư, bí tiểu, viêm bàng quang, đái ra máu, tiểu khó, mất kinh, chảy máu âm đạo, xuất tinh bất thường, suy thận, moniliase âm đạo, bệnh thận, vú to ở đàn ông, sỏi thận, albumin niệu, đau vú, tiểu đau.
Hiếm: đái đêm, tiểu nhiều, rong kinh, không đạt cực khoái khi hoạt động tình dục, đường niệu, viêm cổ tử cung, chãy máu tử cung, chảy sữa ở nữ, sỏi niệu, cương đau dương vật.
Đề phòng khi dùng Arip tablet 10mg
Hội chứng an thần ác tính:
Đã có báo cáo về một hội chứng có khả năng gây tử vong đôi khi được quy là hội chứng an thần ác tính khi dùng các thuốc chống loạn thần, kể cả aripiprazole. Hai trường hợp có thể là hội chứng an thần ác tính đã xảy ra trong khi dùng aripiprazole trong cơ sở dữ liệu lâm sàng toàn thế giới trước khi đưa thuốc ra thị trường. Các biểu hiện lâm sàng gồm sốt cao, cứng đờ cơ, trạng thái tâm thần thay đổi, và biểu hiện không ổn định về thần kinh tự chủ (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu phụ có thể gồm: tăng creatin phosphokinase, myoglobin niệu, suy thận cấp.
Việc chẩn đoán hội chứng này phức tạp. Để chẩn đoán, cần loại ra những trường hợp có biểu hiện lâm sàng gồm bệnh nặng (như viêm phổi, nhiễm khuẩn toàn thân...) và các dấu hiệu, triệu chứng ngoại tháp không được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ. Những điều cần quan tâm khác trong chẩn đoán phân biệt gồm độc tính ức chế thần kinh phó giao cảm trung tâm, cảm nhiệt, sốt do thuốc, và bệnh hệ thần kinh trung ương nguyên phát.
Việc điều trị hội chứng an thần ác tính có thể gồm:
- Ngưng lập tức thuốc chống loạn thần và các thuốc khác không cần cho liệu pháp phối hợp.
- Điều trị triệu chứng và theo dõi tình hình bệnh.
- Điều trị mọi vấn đề y khoa nghiêm trọng đồng thời với những liệu pháp đặc hiệu.
Không có sự thống nhất chung về các chế độ điều trị dùng thuốc đặc hiệu đối với hội chứng an thần ác tính không phức tạp.
Nếu một bệnh nhân cần điều trị với thuốc chống loạn thần sau khi phục hồi khỏi hội chứng an thần ác tính, cần cân nhắc việc dùng thuốc trở lại. Cần theo dõi bệnh nhân, vì đã có báo cáo về những tái phát của hội chứng an thần ác tính.
Loạn vận động muộn:
Một hội chứng các cử động loạn vận động không tùy ý có khả năng không phục hồi có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với các thuốc chống loạn thần. Mặc dù tỷ lệ của hội chứng có vẻ cao nhất ở những người cao tuổi, đặc biệt ở phụ nữ cao tuổi, tuy nhiên không thể dùng nó để tiên đoán khi bắt đầu liệu pháp chống loạn thần rằng bệnh nhân nào có khả năng bị hội chứng này. Các chế phẩm thuốc chống loạn thần có khác nhau về khả năng gây loạn vận động muộn hay không, điều này chưa được biết rõ.
Người ta cho rằng nguy cơ xảy ra loạn vận động muộn và khả năng loạn vận động trở nên không phục hồi tăng lên khi thời gian điều trị và tổng liều tích lũy của thuốc chống loạn thần dùng cho bệnh nhân tăng lên. Tuy vậy, hội chứng cũng có thể xảy ra, mặc dầu ít gặp hơn nhiều, sau thời gian điều trị tương đối ngắn ở liều thấp.
Chưa có trị liệu chuyên biệt đối với các trường hợp loạn vận động đã được xác định, tuy nhiên hội chứng có thể tự thuyên giảm, một phần hoặc hoàn toàn, nếu ngừng trị liệu chống loạn thần. Tuy vậy, bản thân trị liệu chống loạn thần có thể chặn (hoặc chặn một phần) các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng và do đó, có thể che dấu những diễn tiến bên trong. Hiện chưa biết rõ tác dụng của việc chặn các triệu chứng trên quá trình diễn biến dài hạn của hội chứng.
Dựa trên những cân nhắc này, có thể chỉ định sử dụng Aripiprazole một cách phù hợp để giảm thiểu xảy ra loạn vận động muộn. Nói chung, nên dành trị liệu chống loạn thần lâu dài cho các bệnh nhân bị bệnh mạn tính được biết là có đáp ứng với thuốc chống loạn thần, và các liệu pháp khác có hiệu quả tương đương, nhưng có thể ít nguy hại hơn đối với bệnh đó thì lại không có hoặc không thích hợp. Đối với các bệnh nhân cần điều trị lâu dài, nên tìm ra liều nhỏ nhất và thời gian điều trị ngắn nhất mà cho hiệu quả lâm sàng tốt. Nhu cầu điều trị tiếp tục cần được định kỳ đánh giá lại.
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của loạn vận động muộn xuất hiện ở một bệnh nhân đang điều trị với Aripiprazole, nên xem xét việc ngừng thuốc. Tuy nhiên, mặc dầu có hội chứng, một số bệnh nhân vẫn cần được điều trị với Aripiprazole.
Thận trọng lúc dùng:
Thận trọng chung:
Hạ huyết áp tư thế:
Aripiprazole có thể gây hạ huyết áp tư thế, có thể do sự đối kháng của thuốc với thụ thể giao cảm alpha1. Tần suất của các hiện tượng liên quan đến hạ huyết áp tư thế được rút ra từ 5 thử nghiệm ngắn hạn có kiểm chứng với placebo, ở bệnh tâm thần phân liệt (n=926) được điều trị với Aripiprazole bao gồm: hạ huyết áp tư thế đứng (placebo 1%, aripiprazole 1,9%, chóng mặt thế đứng (placebo 1%, aripiprazole 0,9%), và ngất (placebo 1%, aripiprazole 0,6%). Tỉ lệ của sự thay đổi huyết áp tư thế có ý nghĩa (được xác định là sự giảm ít nhất 30 mmHg về huyết áp tâm thu khi thay đổi từ tư thế nằm ngửa sang đứng) đối với aripiprazole không khác nhau có ý nghĩa so với placebo (14%) trong các bệnh nhân điều trị với aripiprazole và 12% trong các bệnh nhân điều trị với placebo).
Dùng aripiprazole một cách thận trọng ở bệnh nhân đã được biết có bệnh tim mạch (tiền sử nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ tim, suy tim và những bất thường về dẫn truyền), bệnh mạch máu não hoặc các điều kiện dẫn tới giảm huyết áp (như mất nước, mất máu và điều trị với các thuốc chống tăng huyết áp).
Cơn động kinh:
Động kinh gặp ở 0,1% (1/926) bệnh nhân tâm thần phân liệt dùng aripiprazole ngắn ngày, trong thử nghiệm so sánh placebo. Trong thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn có kiểm soát, so sánh với placebo, trên bệnh nhân bị hưng cảm lưỡng cực, có 0,3% (2/597) bệnh nhân dùng aripiprazole và 0,2% (1/436) bệnh nhân dùng placebo bi động kinh. Cũng như với các thuốc tâm thần khác, cần dùng thận trọng aripiprazole ở người có tiền sử động kinh hoặc có các điều kiện làm giảm ngưỡng động kinh, ví dụ sa sút trí tuệ kiểu Alzheimer. Các điều kiện làm giảm ngưỡng cơn động kinh có thể trội ở người cao tuổi ≥65 tuổi.
Suy giảm nhận thức và vận động:
Trong các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo trên bệnh nhân tâm thần phân liệt, thấy buồn ngủ có ở 11% bệnh nhân nhóm Aripiprazole so với 8% ở nhóm placebo. Buồn ngủ phải ngừng thuốc ở 0,1% (1/926) bệnh nhân tâm thần phân liệt dùng Aripiprazole trong các thử nghiệm ngắn ngày, có kiểm soát placebo. Trong thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn có kiểm soát, so sánh với placebo, trên bệnh nhân bị hưng cảm lưỡng cực, có 14% bệnh nhân dùng Aripiprazole bị buồn ngủ so với tỉ lệ là 7% ở bệnh nhân dùng placebo, nhưng không có trường hợp nào khiến bệnh nhân phải ngưng thuốc. Mặc dầu tỷ lệ buồn ngủ hơi tăng hơn placebo, Aripiprazole cũng như các thuốc chống loạn thần khác cũng có thể làm suy giảm nhận thức hoặc sự khéo léo về vận động. Bệnh nhân cần thận trọng khi thao tác các máy móc dễ bị rủi ro, như lái xe, cho đến khi chắc chắn rằng dùng Aripiprazole không gây tác hại.
Điều hoà thân nhiệt:
Thuốc tâm thần có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng làm giảm thân nhiệt của cơ thể. Cần thận trọng khi kê đơn aripiprazole cho bệnh nhân trong điều kiện dẫn tới tăng thân nhiệt, ví dụ lao động quá căng thẳng, nhiệt độ môi trường quá cao, phối hợp với các thuốc kháng cholinergic hoặc bị mất nước.
Khó nuốt:
Rối loạn co bóp thực quản và sặc hay gặp khi dùng thuốc chống loạn thần. Viêm phổi do sặc là nguyên nhân hay gặp của tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong ở người cao tuổi, đặc biệt ở người sa sút trí tuệ Alzheimer. Cần dùng thận trọng aripiprazole và các thuốc chống loạn thần khác ở người có nguy cơ viêm phổi do sặc.
Tự vẫn:
Ý định tự vẫn vốn dễ có ở người bệnh tâm thần và cần lưu ý chặt chẽ đến bệnh nhân có nguy cơ cao trong khi dùng thuốc. Khi kê toa Aripiprazole, cần kê lượng ít nhất phù hợp với nguyên tắc điều trị bệnh nhân tốt để giảm nguy cơ quá liều.
Sử dụng ở bệnh nhân có kèm bệnh khác:
Độ an toàn ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh loạn thần kèm bệnh Alzheimer:
Với liều linh động (2-15mg/ngày), dùng trong 10 tuần, có kiểm soát placebo, dùng aripiprazole ở người cao tuổi [81,5 (56-95) tuổi] bị loạn thần kèm bệnh Alzheimer. Có 4/105 bệnh nhân (3,8%) dùng Aripiprazole bị tử vong so với không có ai chết ở 102 người dùng placebo trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc giai đoạn mù kép của nghiên cứu. Có 3 bệnh nhân (tuổi: 92, 91, 87) tử vong sau khi ngừng Aripiprazole ở pha mù kép của nghiên cứu (nguyên nhân tử vong là viêm phổi, suy tim và sốc). Bệnh nhân thứ tư (78 tuổi) tử vong sau khi phẫu thuật hông trong khi đang ở giai đoạn mù đôi của nghiên cứu. Các hiện tượng có hại do thuốc có tần suất ≥5% và có tần suất cao hơn ở nhóm placebo là tổn thương do tai nạn, buồn ngủ và viêm phế quản. Có 8% người dùng Aripiprazole bị buồn ngủ so với 1% ở nhóm placebo. Trong một nghiên cứu nhỏ, mở, với liều tăng dần (n = 30) ở người già sa sút trí tuệ, thấy Aripiprazole gây buồn ngủ phụ thuộc liều dùng.
Chưa đánh giá được hiệu lực và độ an toàn của Aripiprazole dùng điều trị người loạn thần kèm sa sút trí tuệ. Khi kê đơn Aripiprazole cho những đối tượng này, cần đặc biệt cảnh giác nếu bệnh nhân có khó khăn về nuốt hoặc quá buồn ngủ.
Kinh nghiệm lâm sàng với Aripiprazole ở bệnh nhân có bệnh toàn thân kèm theo còn hạn chế.
Chưa đánh giá sử dụng Aripiprazole ở bệnh nhân vừa có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định.
Sử dụng trong nhi khoa:
Chưa xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc đối với trẻ em và thanh niên.
Sử dụng trong lão khoa:
Thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa ra thị trường trên 7951 bệnh nhân dùng aripiprazole, trong số đó có 991 (12%) người trên 65 tuổi và 789 (10%) trên 75 tuổi. Phần lớn (88%) trong số 991 bệnh nhân được chẩn đoán là sa sút trí tuệ Alzheimer.
Nghiên cứu có kiểm soát placebo về việc sử dụng aripiprazole ở người tâm thần phân liệt hoặc hưng cảm lưỡng cực không có đủ số lượng những người ≥65 tuổi để xác định xem họ có đáp ứng khác người trẻ tuổi không? Không có ảnh hưởng của tuổi tác đến dược động học của đơn liều 15mg aripiprazole. Độ thanh lọc của thuốc này giảm 20% ở người cao tuổi (> 65 tuổi) so với người trẻ tuổi (18-64 tuổi), nhưng không tìm thấy ảnh hưởng của tuổi khi phân tích dược động học theo quần thể ở người tâm thần phân liệt.
Nghiên cứu trên người cao tuổi bị bệnh loạn thần kèm Alzheimer cho thấy có thể có khả năng dung nạp khác nhau ở các đối tượng này so với người trẻ bị tâm thần phân liệt. Hiệu lực và độ an toàn của Aripiprazole dùng chữa bệnh nhân loạn thần kèm theo Alzheimer chưa được xác định. Bác sĩ nên cảnh giác khi chọn Aripiprazole cho các đối tượng này.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Lúc có thai:
Nghiên cứu trên động vật, aripiprazole gây độc tính cho thai, bao gồm khả năng gây quái thai ở chuột cống và thỏ.
Chuột cống có thai dùng liều uống 3-10-30 mg/kg/ngày (gấp 1-3-10 lần MRHD dựa vào mg/m2) aripiprazole trong thời kỳ tạo cơ quan.
Thời kỳ thai nghén có kéo dài chút ít với liều 30 mg/kg. Thuốc làm trì hoãn sự phát triển thai, với bằng chứng là làm giảm cân nặng thai (30 mg/kg), tinh hoàn không đi xuống (30 mg/kg), làm chậm sự hoá xương (10 và 30 mg/kg). Thuốc không có tác dụng có hại trên tỷ lệ sống sót của phôi thai và động vật mới sinh. Động vật mới sinh có giảm cân nặng (10 và 30 mg/kg) và tăng tần suất bị các nốt ở gan - cơ hoành và thoát vị hoành ở liều 30 mg/kg (các nhóm với liều khác không gặp các triệu chứng này). Một tần suất thấp về thoát vị hoành cũng gặp ở thai khi động vật mẹ dùng 30 mg/kg. Sau khi sinh, thấy chậm mở âm đạo với liều 10 và 30 mg/kg và khả năng sinh sản bị suy giảm (giảm tỉ lệ thụ thai, hoàng thể, làm tổ của trứng và số thai sống sót, tăng mất mát sau khi làm tổ) với liều 30 mg/kg. Một số độc tính với mẹ xảy ra với liều 30 mg/kg, tuy nhiên không có chứng cớ rằng các tác dụng về sự phát triển thai là thứ phát sau độc tính của thuốc với mẹ.
Thỏ có thai uống các liều 10-30 và 100mg/kg/ngày (gấp 2-3 và 11 lần MRHD dựa vào AUC và 6-19 và 65 lần MRHD dựa vào mg/m2) của aripiprazole trong thời gian tạo cơ quan của thai. Thỏ mẹ giảm ăn uống và tăng sảy thai với liều 100 mg/kg. Dùng thuốc làm tăng tỉ lệ tử vong của thai nhi (100mg/kg), làm giảm cân nặng thai (30 và 100 mg/kg), tăng tần suất bất thường về bộ xương (đốt xương ức gắn vào nhau ở liều 30 và 100 mg/kg) và có thay đổi nhẹ ở bộ xương (100 mg/kg).
Trong một nghiên cứu với chuột cống uống 3-10-30 mg/kg/ngày (gấp 1-3-10 lần MRHD dựa vào mg/m2) aripiprazole chu sinh và sau sinh (từ ngày 17 của thai kỳ tới ngày 21 sau khi sinh), có độc tính nhẹ với chuột mẹ và kéo dài thời kỳ mang thai với liều 30 mg/kg. Chết ngay khi sinh tăng, giảm cân nặng chuột sơ sinh (kéo dài tới khi chuột lớn lên) và giảm sống còn xảy ra ở liều 30 mg/kg.
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ, có kiểm soát chặt ở người mang thai. Không rõ aripiprazole có gây tác hại cho thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không? Chỉ dùng aripiprazole khi mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ có thể có cho thai.
Chuyển dạ và sinh đẻ:
Tác dụng của aripiprazole đối với thời kỳ chuyển dạ và sinh đẻ ở người chưa được biết rõ.
Lúc nuôi con bú:
Aripiprazole bài tiết qua sữa chuột cống trong thời kỳ cho con bú. Chưa rõ aripiprazole và các chất chuyển hoá có qua sữa người hay không? Bà mẹ dùng aripiprazole phải ngừng cho con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Aripiprazole

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Tác dụng của Aripiprazole

Aripiprazole có tác dụng điều trị một số rối loạn tâm thần hoặc tâm lý (như rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt, rối loạn Tourette, và chứng dễ bị kích thích kết hợp với rối loạn tự kỷ). Thuốc cũng có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị trầm cảm. Aripiprazole là loại thuốc chống loạn thần (loại không điển hình). Aripiprazole hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng các chất tự nhiên nhất định trong não (dẫn truyền thần kinh).

Aripiprazole có thể làm giảm ảo giác và cải thiện sự tập trung của bạn. Thuốc hỗ trợ bạn suy nghĩ rõ ràng hơn và tích cực về bản thân, cảm thấy bớt lo lắng, và khiến bạn chủ động hơn trong cuộc sống hàng ngày. Aripiprazole có thể điều trị sự thay đổi tâm trạng nghiêm trọng và giảm mức độ thường xuyên thay đổi tâm trạng.

Thuốc dùng đường uống, dùng thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thông thường một lần hàng ngày. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, khả năng đáp ứng điều trị, tuổi tác, và các loại thuốc khác mà bạn đang dùng. Hãy nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không cần toa, và các sản phẩm thảo dược). Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể cho bạn uống thuốc này với liều khởi đầu thấp và tăng dần liều. Hãy uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Không chia nhỏ, nghiền nát viên thuốc khi uống. Tuy nhiên, nhiều loại thuốc tương tự (thuốc viên tác dụng ngay) có thể được chia nhỏ hoặc nghiền nát.

Nếu bạn uống thuốc dạng nước, đo liều lượng sử dụng bằng thiết bị đo hoặc một chiếc cốc đo. Không sử dụng muỗng.

Không tự ý gia tăng liều dùng thuốc hoặc dùng thuốc lâu hơn thời gian bác sĩ chỉ định cho bạn. Tình trạng bệnh của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ mắc tác dụng phụ cũng sẽ tăng lên.

Có thể phải mất vài tuần thuốc mới phát huy tác dụng hoàn toàn. Hãy dùng thuốc đều đặn để thuốc đạt hiệu quả trị bệnh cao. Hãy dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.

Dù bạn cảm thấy bệnh đã khá hơn, bạn vẫn nên tiếp tục uống thuốc. Một vài bệnh có thể trở nên nặng hơn nếu bạn ngừng thuốc đột ngột. Liều thuốc nên được giảm từ từ cho đến khi ngừng hẳn. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn chi tiết.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không được cải thiện hoặc trở nên nặng hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Đối với dạng thuốc tiêm, nên bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.

Cách dùng Aripiprazole

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị tâm thần phân liệt

  • Liều khởi đầu: 10 hoặc 15 mg dạng viên nén hoặc dung dịch uống mỗi ngày một lần.
  • Liều duy trì: 10-30 mg mỗi ngày. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng thấy liều vượt quá 10 hoặc 15 mg mỗi ngày cũng không có hiệu quả hơn 10 hoặc 15 mg mỗi ngày.

Tiêm bắp, thuốc phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu và duy trì: 400 mg hàng tháng (không sớm hơn 26 ngày sau khi tiêm trước đó). Sau mũi tiêm đầu tiên, tiếp tục điều trị với aripiprazole dạng uống (10 mg đến 20 mg) hoặc thuốc chống loạn thần khác trong 14 ngày liên tiếp để duy trì nồng độ thuốc chống loạn thần khi bắt đầu điều trị.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị rối loạn lưỡng cực

  • Liều khởi đầu và liều mục tiêu: 15 mg thuốc dạng viên nén, mỗi ngày một lần, có thể điều trị đơn độc, hoặc dạng kết hợp thêm với lithium hoặc valproate. Liều có thể tăng lên 30 mg (hoặc 25 mg thuốc dạng dung dịch) mỗi ngày dựa trên đáp ứng lâm sàng. Sự an toàn của liều trên 30 mg mỗi ngày vẫn chưa được đánh giá.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị tình trạng kích động

Điều trị kích động liên quan đến tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực (hưng cảm hoặc hỗn hợp):

  • Liều khởi đầu: 5,25 mg đến 15 mg tiêm bắp một lần
  • Nếu cần thiết, liều có thể được lặp đi lặp lại không dưới 2 giờ sau mỗi lần tiêm.
  • Liều tối đa: 30 mg tiêm bắp mỗi ngày

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị trầm cảm

Điều trị bổ trợ nếu bạn đã dùng thuốc chống trầm cảm:

  • Liều khởi đầu: 2 mg đến 5 mg mỗi ngày
  • Liều duy trì: 2 mg đến 15 mg mỗi ngày
  • Hiệu chỉnh liều: 5 mg mỗi ngày nên được, tăng dần dần trong khoảng thời gian hơn 1 tuần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị tâm thần phân liệt:

13-17 tuổi:

  • Liều khởi đầu: 2 mg thuốc dạng viên nén hoặc dung dịch uống mỗi ngày một lần.
    • Sau 2 ngày: 5 mg mỗi ngày.
    • Sau 4 ngày: 10 mg mỗi ngày.
  • Liều tiếp theo, mỗi liều tăng 5 mg.
  • Liều duy trì: 10-30 mg mỗi ngày. Tuy nhiên, liều 30 mg mỗi ngày không được chứng minh là có hiệu quả hơn 10 mg mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị rối loạn lưỡng cực

Điều trị cơn hưng cảm và hỗn hợp kết hợp với rối loạn lưỡng cực có hoặc không có biểu hiện tâm thần dạng đơn trị liệu hoặc dạng phối hợp thêm với lithium hoặc valproate:

10-17 tuổi:

  • Liều ban đầu: 2 mg thuốc viên dạng nén hoặc dung dịch uống mỗi ngày một lần.
    • Sau 2 ngày: 5 mg mỗi ngày.
    • Sau 4 ngày: 10 mg mỗi ngày.
  • Liều tiếp theo tăng trong khoảng 5 mg đến 30 mg (hoặc 25 mg với thuốc dạng dung dịch) mỗi ngày. Tuy nhiên, liều 30 mg mỗi ngày không được chứng minh là có hiệu quả hơn 10 mg mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị tự kỷ

Điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn tự kỷ (bao gồm cả gây hấn, hành vi cố ý gây thương tích cho bản thân, bộc phát cơn giận, và thay đổi tâm trạng):

6-17 tuổi:

  • Liều khởi đầu: 2 mg mỗi ngày trong 7 ngày, sau đó tăng lên 5 mg hàng ngày;
  • Liều tiếp theo có thể tăng lên trong 5 mg mỗi 7 ngày, liều tối đa là 15 mg/ngày

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị Hội chứng Tourette

Hội chứng Tourette, rối loạn tic: Trẻ em và thanh thiếu niên 7-18 tuổi. Thông tin cho liều dùng vẫn chưa được quyết định. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã sử dụng các liều sau:

  • Liều khởi đầu: 1,25-5 mg/ngày;
  • Liều hàng ngày được tăng 1,25-2,5 mg hàng tuần hoặc 5 mg mỗi 2 tuần.
  • Liều tối đa: 15-20 mg/ngày. Liều trung bình dao động 3,3-11,7 mg/ngày.

Viên nén, thuốc uống: 2 mg, 5 mg, 10 mg, 15 mg, 20 mg, 30 mg.

  • Dung dịch, thuốc uống: 1 mg/ml.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 7,5 mg/mL
Thận trọng khi dùng Aripiprazole

Trước khi dùng aripiprazole, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn nếu bạn bị dị ứng với aripiprazole, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong viên aripiprazole, viên uống tan rã, hoặc dung dịch uống. Hãy hỏi xin bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách các thành phần của thuốc.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng các thuốc sau: thuốc chống trầm cảm (thuốc điều chỉnh tâm trạng); thuốc kháng nấm như itraconazole (Sporanox) và ketoconazole (Nizoral); thuốc kháng histamin; bupropion (Wellbutrin); carbamazepine (Tegretol); clarithromycin (Biaxin); fluoxetine (Prozac, Sarafem); Các chất ức chế protease HIV như atazanavir (Reyataz), indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), ritonavir (Norvir), và saquinavir (Invirase); ipratropium (Atrovent); thuốc điều trị lo âu, tăng huyết áp, hội chứng ruột kích thích, bệnh tâm thần, say tàu xe, bệnh Parkinson, động kinh, loét, hoặc các vấn đề tiết niệu; nefazodone; paroxetine (Paxil, Pexeva); quinidine, rifampin (Rifadin, Rimactane); thuốc an thần; thuốc ngủ; telithromycin (Ketek); và thuốc an thần. Bác sĩ của bạn có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi các tác dụng phụ ở bạn một cách cẩn thận. Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với aripiprazole, vì vậy hãy chắc chắn báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, thậm chí cả những loại không xuất hiện trong danh sách này.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở trong những tháng cuối của thai kỳ, hoặc nếu bạn có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng aripiprazole, hãy gọi bác sĩ ngay. Aripiprazole có thể gây ra các vấn đề ở trẻ sơ sinh sau khi sinh nếu bạn dùng thuốc trong những tháng cuối của thai kỳ.
  • Nếu bạn đang phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng aripiprazole.
  • Bạn nên biết rằng aripiprazole có thể làm cho bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Bạn nên biết rằng rượu khiến tác dụng buồn ngủ của thuốc tăng lên. Không uống rượu khi đang dùng aripiprazole.
  • Bạn có thể bị tăng đường huyết (tăng lượng đường trong máu của bạn) trong khi bạn đang uống thuốc này, ngay cả khi bạn chưa có bệnh tiểu đường. Nếu bạn bị tâm thần phân liệt, bạn có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường hơn những người không bị tâm thần phân liệt, và dùng thuốc aripiprazole hoặc các thuốc tương tự có thể làm tăng nguy cơ này. Hãy cho bác sĩ của bạn biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây trong khi bạn đang dùng aripiprazole: khát nước, đi tiểu thường xuyên, cực kì đói, mờ mắt, hoặc yếu. Lượng đường trong máu cao mà không được điều trị có thể gây ra một tình trạng nghiêm trọng gọi là nhiễm ceton acid. Nhiễm ceton acid có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị ở giai đoạn sớm. Các triệu chứng của nhiễm ceton acid bao gồm: khô miệng, buồn nôn và ói mửa, khó thở, hôi miệng, và giảm ý thức. Vì vậy, bạn nên báo cho bác sĩ ngay khi có các triệu chứng tăng lượng đường trong máu.
  • Bạn nên biết aripiprazole có thể gây chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu và khi bạn đứng dậy quá nhanh chóng từ một tư thế nằm. Nếu đây là lần đầu tiên bạn dùng aripiprazole, bạn có nguy cơ mắc tình trạng này. Để tránh vấn đề này, bạn nên rời khỏi giường từ từ, thả lỏng đôi chân bạn trên sàn nhà một vài phút trước khi đứng dậy.
  • Bạn nên biết rằng aripiprazole khiến cơ thể của bạn hạ nhiệt khó khăn hơn. Hãy báo với bác sĩ nếu bạn có kế hoạch tập thể dục cường độ cao, hoặc tiếp xúc với nhiệt độ cao.
  • Nếu bạn bị phenylceton niệu (PKU, một dạng bệnh di truyền, khi mắc bệnh này, bạn phải được theo dõi chế độ ăn uống một cách đặc biệt để ngăn chặn chậm phát triển tâm thần), hãy nhớ rằng các viên thuốc uống tan rã chứa phenylalanine. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy nhớ rằng dung dịch aripiprazole chứa đường.
  • Hãy nhớ rằng khi aripiprazole được sử dụng để điều trị cho trẻ em, bạn nên ghi nhớ các thông tin cần thiết và các lời khuyên bác sĩ đưa ra. Hãy chắc chắn rằng con bạn tuân thủ tất cả các hướng dẫn của bác sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Aripiprazole

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồn thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Nếu dùng thuốc này với các thuốc làm cho bạn buồn ngủ có thể khiến tình trạng buồn ngủ trở nên nặng hơn. Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng aripiprazole với thuốc ngủ, thuốc giảm đau có chất gây nghiện, thuốc giãn cơ, hoặc thuốc tâm thần, trầm cảm, hoặc co giật.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Không dùng thuốc này với:

  • Nước ép bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Lạm dụng rượu, tiền sử;
  • Trầm cảm;
  • Tiền sử lạm dụng hoặc phụ thuộc ma túy;
  • Tiền sử hội chứng an thần kinh ác tính (NMS);
  • Đã hoặc đang mắc động kinh, sử dụng thuốc một cách thận trọng. Thuốc có thể khiến bệnh trở nên nặng hơn.
  • Bệnh mạch máu;
  • Mất nước;
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ;
  • Bệnh tim;
  • Suy tim;
  • Vấn đề về nhịp tim;
  • Hạ huyết áp;
  • Thể tích tuần hoàn giảm;
  • Tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ;
  • Khó nuốt;
  • Mắc bệnh tiểu đường, tiền sử bản thân hoặc gia đình bị tiểu đường;
  • Tăng đường huyết (đường trong máu cao), thuốc có thể làm tăng nồng độ đường trong máu của bạn;
  • Phenylceton niệu (PKU), Các viên thuốc uống tan rã có chứa phenylalanine, có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn.
Tác dụng phụ của Aripiprazole

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng aripiprazole và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Sốt, cơ bắp cứng, lú lẫn, vã mồ hôi, tim đập nhanh hoặc không đều;
  • Chuyển động cơ giật bạn không thể kiểm soát;
  • Tê hoặc yếu đột ngột, đau đầu, rối loạn, hoặc các vấn đề về thị giác, lời nói, hoặc thăng bằng;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng của bạn;
  • Khát nước hay tiểu tiện nhiều hơn, mất cảm giác ngon miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, buồn nôn và nôn;
  • Co giật;
  • Suy nghĩ về việc bạn muốn làm tổn thương chính mình;
  • Cảm giác muốn xỉu;
  • Vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không đi tiểu được;

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Ngạt thở hoặc khó nuốt;
  • Chóng mặt, buồn ngủ, và yếu;
  • Táo bón, dạ dày khó chịu nhẹ;
  • Đau đầu, lo lắng;
  • Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ);
  • Tăng cân.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.