Arsenic Trioxide

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Arsenic Trioxide

Arsenic trioxide là một loại thuốc trị ung thư, thuốc can thiệp tới sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể.

Arsenic trioxide được sử dụng để điều trị ung thư máu và tủy xương được gọi là bạch cầu cấp tiền tủy bào hoặc APL.

Arsenic trioxide cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác.

Arsenic trioxide được tiêm vào tĩnh mạch. Bác sĩ hoặc y tá sẽ là người tiêm cho bạn.

Trong khi sử dụng arsenic trioxide, bạn có thể cần phải xét nghiệm máu thường xuyên. Bạn có thể cần phải thực hiện điện tâm đồ để kiểm tra chức năng tim.

Bác sĩ sẽ liên tục theo dõi tình trạng của bạn khi bạn sử dụng arsenic trioxide. Đừng bỏ lỡ bất kỳ cuộc hẹn tái khám nào.

Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Arsenic Trioxide

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị bạch cầu cấp dòng tiền tủy bào:

Điều trị ban đầu: 0,15 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi ngày cho đến tủy xương thuyên giảm. Tổng liều không được vượt quá 60 liều.

Arsenic trioxide nên được tiêm tĩnh mạch trong 1-2 giờ. Thời gian tiêm truyền có thể được mở rộng lên đến 4 giờ nếu xuất hiện phản ứng vận mạch cấp.

Điều trị củng cố: điều trị củng cố nên bắt đầu 3-6 tuần sau khi kết thúc điều trị ban đầu. Arsenic trioxide nên được tiêm tĩnh mạch với liều 0,15 mg/kg mỗi ngày cho 25 liều trong một khoảng thời gian lên đến 5 tuần.

Liều cho trẻ em chưa được xác định. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm thông tin.

Arsenic trioxide có những dạng và hàm lượng sau:

Dung dịch cho tiêm: 1 mg/ml trong 10 ống mL.

Thận trọng khi dùng Arsenic Trioxide

Trước khi dùng arsenic trioxide:

  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với arsenic trioxide hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • báo cho bác sĩ và dược sĩ biết những thuốc có kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn kể tất cả loại thuốc bạn đang dùng. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi các tác dụng phụ ở bạn khi dùng thuốc.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn có hay đã từng mắc các bệnh về bệnh thận.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nói chuyện với bác sĩ về việc sử dụng biện pháp tránh thai để ngăn ngừa mang thai trong khi điều trị với arsenic trioxide. Nếu bạn mang thai khi đang dùng arsenic trioxide, gọi bác sĩ ngay. Arsenic trioxide có thể gây hại cho thai nhi.
  • Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng arsenic trioxide

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

Arsenic trioxide có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Arsenic Trioxide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Arsenic trioxide có thể gây tác hại lên nhịp tim của bạn. Tác dụng này có thể được tăng lên khi bạn dùng kèm các thuốc nhất định khác. Báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn sử dụng, đặc biệt là:

  • Amphotericin B;
  • Methadone;
  • Tacrolimus;
  • Vandetanib;
  • Kháng sinh – azithromycin, clarithromycin, erythromycin, levofloxacin, moxifloxacin, pentamidine;
  • Thuốc chống trầm cảm – amitriptyline, citalopram, clomipramine, desipramine;
  • Thuốc chống sốt rét – chloroquine, halofantrine, mefloquine;
  • Thuốc lợi tiểu;
  • Thuốc tác động lên nhịp tim – amiodarone, dofetilide, disopyramide, dronedaron, flecainide, ibutilide, procainamide, propafenone, quinidine, sotalol;
  • Thuốc để ngăn chặn hoặc điều trị buồn nôn và ói mửa – dolasetron, droperidol, ondansetron;
  • Thuốc để điều trị chứng rối loạn tâm thần – chlorpromazine, clozapine, haloperidol, mesoridazine, pimozide, thioridazine, ziprasidone;
  • Thuốc nhức đầu migraine – sumatriptan, zolmitriptan.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Suy tim sung huyết;
  • Có tiền sử mắc vấn đề về nhịp tim (ví dụ, hội chứng QT kéo dài hoặc xoắn đỉnh);
  • Hạ kali huyết;
  • Hạ magiê huyết – Nếu mắc phải tình trạng này khi bạn dùng arsenic trioxide, bạn sẽ có nguy cơ mắc phải rối loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng.;
  • Mắc bệnh thận nghiêm trọng;
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Tác dụng thuốc có thể tăng lên do sự đào thải qua gan diễn ra chậm.
Tác dụng phụ của Arsenic Trioxide

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nhói đau ngực, thở khò khè, thở nhanh, cảm thấy khó thở;
  • Ho khan, cảm giác yếu, mệt mỏi, hay bị bệnh;
  • Sốt, ớn lạnh, sưng ở mắt cá chân hoặc bàn chân của bạn, tăng cân;
  • Chóng mặt, ngất xỉu, nhanh hay đập nhịp tim;
  • Da nhợt nhạt, dễ bầm tím hoặc chảy máu (chảy máu mũi);
  • Lượng đường cao trong máu (tăng khát, chán ăn, hơi thở có mùi trái cây, đi tiểu nhiều, buồn ngủ, khô da);
  • lượng muối trong cơ thể thấp (lú lẫn, nhịp tim không đều, cảm thấy rất khát, đi tiểu nhiều, khó chịu ở chân, yếu cơ hoặc cảm giác khập khiễng).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón;
  • Nhức đầu;
  • Lo lắng, tâm trạng chán nản;
  • Nổi mẩn hoặc ngứa nhẹ;
  • Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ);
  • Tê hoặc cảm giác tê tê;
  • Đau khớp hoặc đau cơ;
  • Chảy máu âm đạo bất thường;
  • Đau, đỏ hoặc sưng nơi tiêm thuốc.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.