Asenapine được sử dụng để điều trị một số bệnh rối loạn tâm thần, tâm trạng như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực. Thuốc asenapine giúp bạn cảm thấy bớt lo lắng, suy nghĩ tích cực hơn trong cuộc sống.
Thuốc asenapine được sử dụng để điều trị một số bệnh rối loạn tâm thần, tâm trạng như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực. Thuốc asenapine giúp bạn cảm thấy bớt lo lắng và suy nghĩ tích cực hơn trong cuộc sống.
Asenapine cũng có thể giúp giảm ảo giác (như nghe hoặc nhìn thấy những thứ không có) và ngăn ngừa thay đổi tâm trạng nghiêm trọng. Thuốc hoạt động bằng cách khôi phục sự cân bằng của một số chất tự nhiên trong não (dẫn truyền thần kinh).
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường cho người lớn bị tâm thần phân liệt
Đối với điều trị cấp tính
Liều khởi đầu: bạn dùng 5mg, 2 lần/ngày.
Liều khuyến cáo: bạn dùng 5mg, 2 lần/ngày. Trong trường hợp cần thiết và cơ thể có thể dung nạp thì bạn có tăng đến 10mg, 2 lần/ngày sau 1 tuần.
Liều tối đa: bạn dùng 10mg, 2 lần/ngày.
Liều thông thường cho người lớn bị rối loạn lưỡng cực
Đối với đơn trị liệu
Liều khởi đầu: bạn dùng 10mg, 2 lần/ngày.
Liều khuyến cáo: bạn dùng 5-10mg, 2 lần/ngày.
Liều tối đa: bạn dùng 10mg, 2 lần/ngày.
Liều thông thường cho trẻ em bị rối loạn lưỡng cực
Đối với trẻ 10 tuổi trở lên
Liều khởi đầu: bạn cho trẻ dùng 2,5mg, 2 lần/ngày.
Liều chuẩn độ: sau 3 ngày, bạn có thể tăng đến 5mg 2 lần/ngày và sau 3 ngày tiếp theo bạn bổ sung đến 10mg 2 lần/ngày (nếu cần thiết và cơ thể dung nạp được).
Liều khuyến cáo: bạn cho trẻ dùng 2,5-10mg, 2 lần/ngày.
Liều tối đa: bạn cho trẻ dùng 10mg, 2 lần/ngày.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vì các vấn đề tâm thần/tâm trạng không được điều trị (như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm) có thể là một tình trạng nghiêm trọng, do đó, bạn không nên ngừng dùng thuốc này khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn đang có kế hoạch mang thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể có thai, hãy tham khảo với bác sĩ để cân nhắc những lợi ích và rủi ro.
Thuốc này có thể làm bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ. Rượu hoặc cần sa có thể khiến bạn chóng mặt hoặc buồn ngủ hơn. Bạn không nên lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo cho đến khi bạn có thể làm điều đó một cách an toàn.
Thuốc này có thể làm cho bạn đổ mồ hôi ít hơn, khiến bạn dễ bị đột quỵ do nóng hơn. Do đó, nên tránh làm những việc có thể khiến bạn nóng quá, chẳng hạn như làm việc nặng hoặc tập thể dục trong thời tiết nóng. Khi thời tiết nóng, bạn hãy uống nhiều nước, ăn mặc thoải mái và nếu quá nóng, bạn hãy nhanh chóng tìm một nơi mát mẻ và nghỉ ngơi. Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn bị sốt dai dẳng, thay đổi tâm thần/tâm trạng, đau đầu hoặc chóng mặt.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc thuốc asenapine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những sản phẩm có thể tương tác với asenapine như thuốc chẹn alpha (như prazosin), thuốc kháng cholinergic/chống co thắt (như atropine, dicyclomine, scopolamine).
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ thuốc asenapine khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của thuốc asenapine, ví dụ như fluvoxamine và một số thuốc khác.
Thuốc asenapine có thể làm chậm việc loại bỏ các loại thuốc khác khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách chúng hoạt động, ví dụ như paroxetine và một số thuốc khác.
Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác gây buồn ngủ như thuốc giảm đau opioid, thuốc giảm ho (như codeine, hydrocodone), rượu, cần sa, thuốc ngủ hoặc lo âu (như alprazolam, lorazepam, zolpidem), thuốc giãn cơ (chẳng hạn như carisoprodol, cyclobenzaprine) hoặc thuốc kháng histamin (như cetirizine, diphenhydramine).
Bạn hãy kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng (chẳng hạn như dị ứng hoặc các sản phẩm ho và cảm lạnh) vì chúng có thể chứa các thành phần gây buồn ngủ. Bạn hãy hỏi dược sĩ về việc sử dụng những sản phẩm đó một cách an toàn.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Các tác dụng phụ bạn có thể bị khi dùng thuốc asenapine như buồn ngủ, chóng mặt, choáng váng, tăng cân, loét, mụn nước hoặc đau dưới lưỡi có thể xảy ra. Bên cạnh đó, thuốc còn có các tác dụng phụ khác như tê/ngứa miệng cũng có thể xảy ra nhưng thường biến mất trong vòng 1 giờ. Nếu bất kỳ triệu chứng nào kéo dài hoặc trầm trọng hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Thuốc này có thể gây ra các vấn đề về cơ bắp, thần kinh (triệu chứng ngoại tháp-EPS), do đó bác sĩ có thể kê đơn thuốc khác để giảm các tác dụng phụ này. Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào như cảm giác lo lắng, kích động, bồn chồn, chảy nước dãi, khó nuốt, bồn chồn, run rẩy, cứng cơ, co thắt cơ nặng.
Tuy không thường xuyên xảy ra nhưng thuốc này có thể làm bạn bị co giật mặt, cơ bắp và không kiểm soát được các cử động (rối loạn vận động chậm), trong một số trường hợp, tình trạng này có thể là vĩnh viễn.
Thuốc này hiếm khi làm tăng lượng đường trong máu gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường. Hãy báo bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng của lượng đường trong máu cao như tăng khát nước, đi tiểu. Nếu bạn đã mắc bệnh tiểu đường, hãy kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo chỉ dẫn và thông báo kết quả với bác sĩ. Bác sĩ có thể cần điều chỉnh thuốc tiểu đường, chương trình tập thể dục hoặc chế độ ăn uống của bạn.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.