Atenolol + Nifedipine

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Tác dụng của Atenolol + Nifedipine

Atenolol thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc chẹn beta. Thuốc hoạt động bằng cách làm tim của bạn đập chậm hơn, và đập nhẹ hơn. Điều này giúp ngăn chặn cơn đau ngực.

Nifedipine thuộc nhóm thuốc gọi là dihydropyridin. Dihydropyridin là một loại thuốc chẹn kênh canxi. Chúng hoạt động bằng cách làm cho các mạch máu mở rộng. Điều này giúp ngăn chặn cơn đau ngực và giảm huyết áp của bạn.

Sự kết hợp này được dùng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) hoặc để ngăn chặn cơn đau ngực (đau thắt ngực).

Bạn có thể uống thuốc này kèm hoặc không kèm với thức ăn. Nên nuốt cả viên nang với một ly nước. Không nên mở, nghiền hoặc nhai viên thuốc.

Liều lượng quy định và thời gian dùng thuốc phụ thuộc vào tình trạng bệnh bạn đang được điều trị. Điều quan trọng là phải theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Bạn không nên uống nước ép bưởi khi đang uống thuốc này, vì nó có thể làm tăng nồng độ nifedipine trong máu và do đó làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ.

Điều quan trọng là đừng đột ngột ngưng dùng thuốc này trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Atenolol + Nifedipine

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị đau thắt ngực

Với người lớn: Mỗi viên nang chứa 50 mg atenolol và 20 mg nifedipine (thuốc phóng thích kéo dài): 1 viên nang 2 lần 1 ngày.

Suy thận: Có thể được yêu cầu giảm liều dùng. Liều tối đa: 1 viên nang mỗi ngày.

Suy gan: Có thể được yêu cầu giảm liều dùng. Liều tối đa: 1 viên nang mỗi ngày

Liu dùng thông thưng cho ngưi ln mc bnh tăng huyết áp

Người lớn: Mỗi viên nang chứa 50 mg atenolol và 20 mg nifedipine (thuốc phóng thích kéo dài): 1 viên nang 1 đến 2 lần mỗi ngày.

Người cao tuổi: Mỗi viên nang chứa 50 mg atenolol và 20 mg nifedipine (thuốc phóng thích kéo dài): 1 viên nang một lần mỗi ngày.

Suy thận: Có thể được yêu cầu giảm liều dùng. Liều tối đa: 1 viên nang một lần mỗi ngày.

Suy gan: Có thể được yêu cầu giảm liều dùng. Liều tối đa: 1 viên nang một lần mỗi ngày

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Atenolol + nifedipine có những dạng và hàm lượng sau:

Atenolol + nifedipine có dạng viên nang, thuốc uống với hàm lượng atenolol 50 mg và  nifedipine 20 mg.

Thận trọng khi dùng Atenolol + Nifedipine

Trước khi dùng thuốc, hãy báo cho bác sĩ nếu:

  • Bạn đang có một cơn đau thắt ngực (đau ngực đột ngột). Atenolol + Nifedipine không thể điều trị cơn đau thắt ngực, nhưng thuốc có thể giúp bạn ít bị đau hơn nếu bạn uống thuốc thường xuyên.
  • Bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với Tenif, Tenormin, atenolol, nifedipine, hoặc bất cứ thành phần trong thuốc.
  • Bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với các dihydropyridin khác như amlodipine hoặc felodipin.
  • Bạn có bất kỳ vấn đề về tim như suy tim không kiểm soát được (bệnh này thường làm cho bạn khó thở và gây sưng mắt cá chân hoặc cẳng chân của bạn) block tim 2 đến 3 độ (tình trạng này có thể được điều trị bằng máy tạo nhịp tim) nhịp tim rất chậm hoặc rất không đều, huyết áp rất thấp hoặc lưu thông rất kém, một cơn đau tim trong vòng một tháng gần nhất, hội chứng nút xoang bệnh, hoặc đau thắt ngực không ổn định, hoặc hẹp động mạch chủ, tình trạng mà tim là không thể cung cấp đủ máu cho cơ thể (sốc tim). Trong vòng 1 tháng qua bạn đã mắc phải bất kỳ tình trạng nào về tim (ví dụ đau ngực, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
  • Bạn có các vấn đề với thận.
  • Bạn có một khối u được gọi là u tủy thượng thận mà không được điều trị. Nó thường nằm gần thận của bạn và có thể gây huyết áp cao.
  • Bác sĩ đã nói với bạn rằng bạn có nồng độ axit trong máu cao hơn bình thường (nhiễm axit chuyển hóa).
  • Gần đây bạn ăn không được nhiều.
  • Bạn đang dùng một loại thuốc gọi là rifampicin.
  • Bạn đang dùng thuốc chẹn kênh canxi như verapamil hoặc diltiazem.
  • Bạn là phụ nữ ở độ tuổi mang thai, hoặc bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Bạn bị suy gan nặng.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Atenolol + Nifedipine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Loại thuốc này có thể có một làm tăng tác dụng của các loại thuốc làm giảm huyết áp, đặc biệt là các loại thuốc được dùng để điều trị cao huyết áp. Điều này có thể gây chóng mặt, và thường chỉ thuyên giảm bằng cách nằm xuống cho đến khi các triệu chứng đi qua. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt khi dùng thuốc này kết hợp với các loại thuốc có thể làm giảm huyết áp, bạn nên báo cho bác sĩ biết, vì liều dùng của bạn có thể cần điều chỉnh.. Các loại thuốc khác làm giảm huyết áp bao gồm những thuốc sau đây:

  • Các chất ức chế men chuyển, ví dụ như enalapril;
  • Aldesleukin;
  • Thuốc chẹn anpha như prazosin;
  • Alprostadil;
  • Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II như losartan;
  • Thuốc chống loạn thần như chlorpromazine;
  • Thuốc an thần ví dụ như temazepam, diazepam;
  • Baclofen;
  • Thuốc chẹn beta khác như propranolol;
  • Thuốc chẹn kênh canxi khác như felodipin. (Thuốc này không nên được sử dụng kết hợp với các thuốc chẹn kênh canxi verapamil, diltiazem);
  • Clonidine (Nếu atenolol được kết hợp với clonidin, thì khi ngừng clonidine đột ngột, huyết áp có thể tăng trở lại. Nếu bạn đang dùng cả hai thuốc này, điều quan trọng là hãy tiếp tục dùng chúng, trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ. Khi ngưng điều trị, nên dừng uống thuốc này vài ngày trước khi dừng clonidine);
  • Diazoxide;
  • Thuốc lợi tiểu, ví dụ như furosemide, bendroflumethiazide;
  • Các thuốc tạo hiệu ứng dopamine, ví dụ như bromocriptine, apomorphine;
  • Hydralazine;
  • Levodopa;
  • Thuốc chống trầm cảm ức chế MAO, ví dụ như phenelzine;
  • Methyldopa;
  • Minoxidil;
  • Moxonidine;
  • Moxisylyte;
  • Nicorandil;
  • Nitrates, ví dụ như glyceryl trinitrate;
  • Tizanidine;
  • Digoxin;
  • Thuốc điều trị nhịp tim không đều (chống loạn nhịp), ví dụ như amiodarone, flecainide, quinidine.

Tay và chân bạn có thể bị lạnh, tê hoặc ngứa ran nếu các dẫn xuất ergot như ergotamine hoặc methysergide (được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu) được dùng kết hợp với atenolol.

Nồng độ trong huyết thanh của nifedipine có thể tăng lên bởi các loại thuốc sau đây:

  • Cimetidine;
  • Fluconazole;
  • Fluoxetine;
  • Itraconazole.

Nồng độ của nifedipine trong máu có thể giảm xuống bởi các loại thuốc sau đây:

  • Carbamazepine;
  • Phenytoin;
  • Phenobarbital;
  • Rifampicin (không nên kết hợp với Atenolol + Nifedipine, vì nó sẽ làm cho các thành phần của nifedipine hoạt động không hiệu quả).

Nếu nifedipine được kết hợp với diltiazem, nồng độ của hai loại thuốc trong máu có thể tăng lên và liều lượng của chúng có thể cần phải được điều chỉnh.

Nifedipine có thể làm tăng nồng độ trong máu của các loại thuốc sau đây:

  • Digoxin;
  • Tacrolimus;
  • Theophylline;
  • Nifedipine có thể làm giảm nồng độ máu của quinidine.

Bác sĩ có thể sẽ theo dõi nồng độ các loại thuốc này trong máu nếu bạn dùng chúng với nifedipine.

Các thuốc sau đây có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Atenolol + Nifedipine:

  • Thuốc chống viêm-corticosteroid, như dexamethasone hoặc prednisone;
  • oestrogen, như trong thuốc tránh thai;
  • Sử dụng thường xuyên các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen, diclofenac hoặc indomethacin.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Suy giảm chức năng gan;
  • Suy giảm chức năng thận;
  • Tiền sử suy tim hoặc yếu tim;
  • Dẫn truyền chậm các tín hiệu điện giữa các buồng tim (block tim độ 1);
  • Đau ngực nghiêm trọng nhưng không do gắng sức (Prinzmetal);
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD);
  • Tiền sử bệnh hen suyễn, thở khò khè hoặc các vấn đề khó thở nào khác;
  • Lưu thông máu kém trong các động mạch ở chi, ví dụ như bàn tay và bàn chân (nên tránh dùng thuốc nếu tình trạng của bạn nghiêm trọng);
  • Bệnh tiểu đường (Atenolol + Nifedipine có thể che giấu các triệu chứng của đường trong máu thấp, chẳng hạn như tăng nhịp tim và run rẩy, và liều lượng của thuốc trị tiểu đường của bạn có thể cần phải điều chỉnh);
  • Tiền sử giảm đột ngột lượng đường trong máu (hạ đường huyết);
  • Cường giáp (thuốc này có thể che lấp các triệu chứng bão giáp trạng hoặc cường giáp).
  • Yếu cơ bất thường (nhược cơ).
  • Tiền sử dị ứng (các thuốc chẹn beta có thể làm tăng độ nhạy cảm với chất gây dị ứng và làm cho phản ứng dị ứng nghiêm trọng hơn, chúng cũng có thể làm giảm các khả năng đáp ứng adrenaline vốn được dùng để điều trị sốc phản vệ).
  • Bệnh vẩy nến.
Tác dụng phụ của Atenolol + Nifedipine

Những tác dụng phụ bao gồm:

  • Rối loạn đường ruột như tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn hoặc đau bụng;
  • Chóng mặt;
  • Đau đầu;
  • Đỏ bừng;
  • Lưu giữ quá nhiều nước trong các mô cơ thể, dẫn đến sưng (phù);
  • Mệt mỏi;
  • Có các vấn đề về tình dục như liệt dương;
  • Xuất huyết dưới da (ban xuất huyết);
  • Bàn tay và bàn chân lạnh;
  • Nhịp tim chậm;
  • Các mạch máu trong tay bị thu hẹp dẫn đến hiện tượng tay màu trắng, đau đớn (hiện tượng Raynaud);
  • Chuột rút ở cơ chân (bắp chân) khi gắng sức;
  • Nhận biết được nhịp tim của bạn (tim đập nhanh);
  • Run rẩy;
  • Khó thở do sự thu hẹp của đường thở (co thắt phế quản);
  • Tình trạng đau ngực tệ hơn (tạm thời) khi bắt đầu điều trị;
  • Rối loạn giấc ngủ;
  • Gặp ác mộng;
  • Lú lẫn;
  • Ảo giác;
  • Trầm cảm;
  • Khô miệng;
  • Mắt khô hoặc rát;
  • Rối loạn thị giác;
  • Đi tiểu thường xuyên hơn;
  • Phản ứng ở da như nổi mẩn, sưng, cảm giác nóng ở bàn tay và bàn chân;
  • Rụng tóc;
  • Số lượng tiểu cầu trong máu giảm (giảm tiểu cầu).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.