Atheren

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Alimemazin (dưới dạng Alimemazin tartrat) 5mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 25 viên
Sản xuất
Công ty cổ phần Pymepharco - VIỆT NAM
Đăng ký
Công ty cổ phần Pymepharco - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-31328-18
Chỉ định khi dùng Atheren
- Trong trường hợp thỉnh thoảng mất ngủ (ví dụ khi đi xa) và/ hoặc thoáng qua (ví dụ khi có một biến cố cảm xúc). 
- Trong điều trị triệu chứng đối với các biểu hiện dị ứng như: + Viêm mũi (ví dụ: cảm theo mùa, viêm mũi không theo mùa,...) + Viêm kết mạc (viêm mắt), + Nổi mề đay. - Để giảm ho khan và ho kích ứng, đặc biệt khi ho về chiều hoặc về đêm.
Cách dùng Atheren
*Kháng histamine , chống ho : Uống lặp lại nhiều lần trong ngày trong trường hợp có nhu cầu , nhưng không quá 4 lần trong ngày 
- Người lớn: 1-2 viên mỗi ngày. - Trẻ em trên 6 tuổi (tức 20 kg): 0,125 đến 0,25 mg/kg/lần, tức 1/2 - 1 viên mỗi lần. *Tác dụng trên giấc ngủ: Uống một lần lúc đi ngủ. - Người lớn: 5 đến 20mg, tức 1 đến 4 viên. - Trẻ em trên 6 tuổi: 0,25 đến 0,5mg/kg tức: + Trẻ em từ 20 đến 40kg (6 đến 10 tuổi): 1 viên.
Chống chỉ định với Atheren
- Tiền sử dị ứng với thuốc kháng histamin, Trẻ em dưới 6 tuổi, (đối với dạng viên 5mg)
- Tiền sử mất bạch cầu hạt (giảm đáng kể số lượng bạch cầu trong máu) với các phenothiazine khác,
- Khó tiểu do nguyên nhân tuyến tiền liệt hoặc nguyên nhân khác.
Tương tác thuốc của Atheren
- Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của thuốc này sẽ mạnh lên bởi: rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác. Ức chế hô hấp cũng đã xảy ra khi dùng phối hợp các thuốc này. Tăng tác dụng thuốc hạ tuyến áp
- Tác dụng kháng Cholinergic của Alimemazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng Cholinergic khác dẫn tới táo bón, say sóng
- Alimemazin đối kháng với tác dụng trị liệu của Amphetamin, Levodopa, Clonidin, Guanethidin, Adrenalin
- Một số thuốc ngăn cản sự hấp thu của Alimemazin là các antacid, các thuốc chữa Parkinson, Lithi
Tác dụng phụ của Atheren
- Thường gặp: mệt mỏi, uế oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ, khô miệng, đặc đờm, buồn ngủ.
- Ít gặp: táo bón, bí tiểu, rối loạn điều tiết mắt
Đề phòng khi dùng Atheren
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi đặc biệt khi quá nóng hoặc quá lạnh (gây hạ huyết áp thế đứng, chóng mắt, buồn ngủ, táo bón). Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên, tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bệnh tim mạch.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Alimemazin

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Alimemazin
Dược lực của Alimemazin
Alimemazin là thuốc đối kháng thụ thể H1, thuốc an thần.
Dược động học của Alimemazin
Alilmemazin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 15 – 20 phút, thuốc có tác dụng và kéo dài 6 – 8 giờ. Nửa đời huyết tương là 3,5 – 4 giờ; liên kết với protein huyết tương là 20 – 30%. Alimemazin thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa sulfoxid (70 – 80%, sau 48 giờ).
Tác dụng của Alimemazin
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Alimemazin cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1, do đó có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với phần lớn các tác dụng dược lý của histamin, bao gồm các chứng mày đay, ngứa. Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc tương đối yếu, tuy nhiên đã thấy biểu hiện ở một số người bệnh đã dùng alimemazin (thí dụ: khô mồm, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón).
Alimemazin có tác dụng an thần do ức chế enzym histamin N – methyltransferase và do chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin đồng thời với các tác dụng trên các thụ thể khác, đặc biệt thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để dùng alimemazin làm thuốc tiền mê.
Alimemazin có tác dụng chống nôn. Các cơ chế của tác dụng này chưa được biết rõ hoàn toàn. Tác dụng chống nôn có thể do ảnh hưởng của thuốc trực tiếp trên vùng trung khu nhạy cảm hóa học của tủy sống, hình như do việc chẹn các thụ thể dopaminergic ở vùng này.
Chỉ định khi dùng Alimemazin
Trạng thái sảng rượu cấp (do cai rượu). Tiền mê trước phẫu thuật. Dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, ngứa). Nôn thường xuyên ở trẻ em. Mất ngủ của trẻ em và người lớn.
Cách dùng Alimemazin
Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
Chữa mày đay, sẩn ngứa.
Người lớn: 10mg, 2 hoặc 3 lần 1 ngày, thậm chí tới 100mg một ngày trong những trường hợp dai dẳng khó chữa.
Người cao tuổi nên giảm liều 10mg, ngày dùng 1 – 2 lần.
Trẻ em > 2 tuổi: 2,5 – 5mg, ngày 3 – 4 lần.
Dùng trước khi gây mê:
Người lớn tiêm 25 – 50mg (1 – 2 ống tiêm), 1 – 2 giờ trước khi phẫu thuật.
Trẻ em 2 – 7 tuổi: Uống liều cao nhất là 2mg/kg thể trọng, trước khi gây mê 1 – 2 giờ.
Dùng với tác dụng chống histamin, chống ho:
Người lớn uống 5 – 40mg/ngày, chia nhiều lần.
Trẻ em uống: 0,5 – 1mg/kg thể trọng/ngày, chia nhiều lần.
Dùng để gây ngủ:
Người lớn: 5 – 20mg, uống trước khi đi ngủ.
Trẻ em: 0,25 – 0,5mg/kg thể trọng/ngày, uống trước khi đi ngủ.
Dùng để điều trị trạng thái sảng rượu cấp (kích động).
Người lớn uống hoặc tiêm (tĩnh mạch hay tiêm bắp) 50 – 200mg/ngày.
Thận trọng khi dùng Alimemazin
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh (gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt). Cần báo cho người bệnh biết hiện tượng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và khuyên họ không nên điều khiển xe và máy móc trong những ngày dùng thuốc. Người cao tuổi rất dẽ bị giảm huyết áp thế đứng.
Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các test do thử với các dị nguyên, tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế TKTW khác.
Thời kỳ mang thai:
Có thông báo Alimemazin gây vàng da, và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai. Phải tránh dùng Alimemazin cho người mang thai, trừ khi thầy thuốc xét thấy cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Alimemazin có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Chống chỉ định với Alimemazin
Không dùng cho người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh parkinson, thiểu năng tuyến giáp, u tế bào ưa crôm, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
Không dùng cho người mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh glôcôm góc hẹp.
Không dùng cho các trường hợp quá liều do barbituric, opiat và rượu.
Không dùng khi giảm bạch cầu, khi có đợt trước đây mất bạch cầu hạt.
Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
Tương tác thuốc của Alimemazin
Tác dụng ức chế TKTW của thuốc này sẽ mạnh lên bởi: rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác. Ức chế hô hấp cũng đã xảy rakhi dùng phối hợp các thuốc này. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha – adrenergic tăng lên khi dùng phối hợp với các dẫn chất phenothiazin.
Tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, say nóng…
Các thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn tâm thần của các phenothiazin.
Các phenothiazin đối kháng với các trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin.
Một số thuốc ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin là các antacid, các thuốc chữa parkinson, lithi.
Liều cao alimemazin làm giảm đáp ứng với các tác nhân hạ đường huyết. Không được dùng adrenalin cho trường hợp dùng quá liều alimemazin.
Hầu hết các tương tác thuốc ở trên là lý thuyết và không gây nguy hiểm.
Mặc dù hầu hết người bệnh dùng lithi phối hợp với phenothiazin không thấy tác dụng có hại, nhưng có một trường hợp hội chứng não cấp đã xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao lithi. Những người bệnh dùng thuốc phối hợp như vậy cần được theo dõi các tác dụng có hại về thần kinh. Phải ngừng điều trị ngay nếu xuất hiện các triệu chứng như trên.
Khi dùng các phenothiazin phối hợp với levodopa, tác dụng chống Parkinson của levodopa có thể bị ức chế do chẹn thụ thể dopamin ở não. Levodopa không có hiệu quả trong các hội chứng Parkinson do phenothiazin.
Tác dụng phụ của Alimemazin
Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều và thời gian sử dụng, và chỉ định điều trị:
- Thường gặp: Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt.
- Nhẹ: Khô miệng, đờm đặc.
- Ít gặp: Táo bón, bí tiểu. Rối loạn điều tiết mắt.
- Hiếm gặp:
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu.
Tuần hoàn: Giảm huyết áp, tăng nhịp tim.
Gan: Viên gan vàng da do ứ mật.
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp, giật run parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ cấp, rối loạn vận động muộn. Khô miệng có thể gây hại răng và men răng, các phenothiazin có thể làm giảm ngưỡng co giật trong bệnh động kinh.
Hô hấp: Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ.
Hướng dẫn cách xử trí:
Phản ứng ngoại tháp:
Các phản ứng ngoại tháp do các phenothiazin gây ra thường chia 3 loại chính: Các phản ứng gây tăng trương lực cơ, cảm giác luôn luôn vận động không nghỉ (nghĩa là chứng nằm, ngồi không yên) và các triệu chứng, dấu hiệu parkinson.
Hầu hết người bệnh bị rối loạn trương lực cơ đáp ứng nhanh với điều trị bằng thuốc chống parkinson kháng cholinergic (ví dụ: benzotropin, trihexiphenidyl) hoặc với diphehydramin.
Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng ngồi không yên thường tự động thuyên giảm. Tuy nhiên nếu chứng này gây khó chịu, thường có thể kiểm soát chứng này bằng giảm liều thuốc hoặc dùng đồng thời một thuốc chống parkinson kháng cholinergic, một benzodiazepam hoặc propranolol.
Triệu chứng parkinson: thường được kiểm soát bằng cách sử dụng phối hợp thuốc chống parkinson kháng cholinergic. Tuy nhiên, các thuốc chống parkinson chỉ được dùng khi thật cần thiết.
Hội chứng ác tính: Do thuốc an thần có thể xảy ra ở người bệnh sử dụng các dẫn chất phenothiazin hoặc các thuốc tâm thần khác. Hội chứng này được đặc trưng bởi tăng thân nhiệt, rối loạn ngoại tháp nặng (gồm cả tăng trương lực cơ xương), mất nhận thức ở các mức độ khác nhau (gồm trạng thái lờ đờ và hôn mê) trạng thái tâm thần thay đổi (bao gồm các phản ứng giảm trương lực) và thần kinh tự động không ổn định (gồm các tác dụng trên tim mạch).
Điều trị hội chứng an thần ác tính là cần ngừng ngay phenothiazin, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, điều trị cân bằng nước và điện giải, giữ mát cho người bệnh và duy trì chức năng thận, điều chỉnh những rối loạn tim mạch (ổn định huyết áp), ngăn chặn biến chứng hô hấp. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị hội chứng này.
Quá liều khi dùng Alimemazin
Triệu chứng quá liều các dẫn chất phenothiazin là: buồn ngủ hoặc mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt. Các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra.
Nếu phát hiện được sớm (trước 6 giờ, sau khi uống quá liều), tốt nhất nên rửa dạ dày. Phương pháp gây nôn hầu như không được sử dụng. Có thể cho dùng than hoạt. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị hỗ trợ. Giãn mạch toàn thể có thể dẫn đến trụy tim mạch; nâng cao chân người bệnh có thể có hiệu quả, trong trường hợp nặng, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch dịch truyền là cần thiết, các dịch truyền cần được làm ấm trước khi dùng để tránh chứng hạ thân nhiệt trầm trọng thêm.
Các tác nhân gây tăng co cơ như dopamin có thể dùng trong trường hợp không giải quyết được trụy tim mạch bằng dịch truyền. Thường không dùng các thuốc gây co mạch ngoại vi, tránh dùng adrenalin.
Loạn nhịp nhanh thất hoặc trên thất thường đáp ứng khi thân nhiệt trở lại bình thường và rối loạn tuần hoàn hoặc chuyển hóa được điều chỉnh. Nếu vẫn tiếp diễn hoặc đe dọa tính mạng, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp. Tránh dùng lignocain hoặc thuốc chống loạn nhịp có tác dụng kéo dài.
Khi bị ức chế TKTW nặng, cần phải hỗ trợ hô hấp. Các phản ứng loạn trương lực cơ nặng thường đáp ứng với procyclidin (5 – 10mg) hoặc orphenadrin (20 – 40mg) tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Tình trạng co giật cần điều trị bằng tiêm tĩnh mạch diazepam.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần cần được điều trị bằng giữ mát cho người bệnh và có thể dùng dantrolen natri.
Bảo quản Alimemazin
Bảo quản dưới 40 độ C, tốt nhất là giữa 15 đến 30 độ C, trừ khi có chỉ dẫn đặc biệt của nhà sản xuất. Bảo quản trong bình đậy kín, tránh ánh sáng. Không để các siro ở chỗ đông lạnh.