Axit Aminocaproic

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Axit Aminocaproic

Axit aminocaproic được dùng để điều trị xuất huyết mức độ nặng do các vấn đề về hệ thống đông máu, thuốc này giúp bạn cầm máu. Axit aminocaproic hoạt động bằng cách tác động lên hệ thống đông máu, do đó làm chậm chảy máu hoặc cầm máu sau khi phẫu thuật, trong một số trường hợp xuất huyết, hoặc bệnh gan mức độ nặng.

Dùng thuốc này theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Điều quan trọng là dùng mỗi liều đúng lúc để đạt được hiệu quả cao nhất. Không nên bỏ bất cứ liều nào hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn chỉ định.

Nếu bạn đang dùng thuốc này dạng lỏng, đo liều lượng thuốc bằng một cái muỗng hay dụng cụ đo đặc biệt. Không dùng muỗng ăn gia đình bởi vì có thể đo liều lượng không chính xác.

Liều lượng được dựa trên tình trạng bệnh lý của bạn và đáp ứng đối với thuốc.

Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Axit Aminocaproic

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc chứng xuất huyết tan fibrin

Để điều trị các hội chứng xuất huyết cấp tính do hoạt động phân hủy fibrin ở mức cao:

Thuốc tiêm:

4 g đến 5 g trong 250 mL dung môi, tiêm truyền trong suốt giờ điều trị đầu tiên, tiếp tục tiêm truyền với tỷ lệ 1 g trong 50 mL dung môi mỗi giờ. Thông thường, phương pháp điều trị này sẽ được tiếp tục trong 8 giờ hoặc cho đến khi tình trạng xuất huyết được kiểm soát.

Viên nén hoặc siro:

Uống 5000 mg trong suốt giờ điều trị đầu tiên, tiếp tục điều trị với viên nén 1000 mg hoặc 1 muỗng siro (1,25 g) mỗi giờ. Thông thường, phương pháp điều trị này sẽ được tiếp tục trong 8 giờ hoặc cho đến khi tình trạng xuất huyết được kiểm soát.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Axit aminocaproic có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc viên, đường uống: 500 mg, 1000 mg.
  • Siro, đường uống: 0,25 g/mL.
  • Thuốc tiêm: 250 mg/mL.
Thận trọng khi dùng Axit Aminocaproic

Trước khi dùng aminocaproic acid, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với axit aminocaproic hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, các loại vitamin, thuốc bổ sung dinh dưỡng, và thảo dược mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Chắc chắn đề cập đến bất kỳ loại thuốc này sau đây: yếu tố IX (AlphaNine SD, Mononine), phức hợp yếu tố IX (Bebulin VH, Profilnine SD, Proplex T); và phức hợp kháng chất ức chế đông máu (Feiba VH). Bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng thuốc hoặc theo dõi kỹ các tác dụng phụ.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang bị hoặc đã từng bị đông máu hoặc bệnh thận, tim hoặc gan.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong lúc đang dùng aminocaproic acid, hãy thông báo với bác sĩ.
  • Nếu bạn đang phẫu thuật, bao gồm phẫu thuật nha khoa, báo với bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng axit aminocaproic.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Axit Aminocaproic

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Phức hợp kháng chất ức chế đông máu.
  • Tretinoin

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Huyết khối, hoạt động.
  • Đông máu nội mạch lan tỏa (vấn đề về đông máu) – Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc những tình trạng này.
  • Tiểu ra máu – Sử dụng thuốc thận trọng. Vì thuốc có thể làm tình trạng này trầm trọng hơn.
  • Bệnh thận – Các tác dụng của thuốc có thể tăng do sự đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
Tác dụng phụ của Axit Aminocaproic

Gọi cấp cứu nếu bạn mắc bất kỳ các dấu hiệu dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, họng.

Ngưng sử dụng axit aminocaproic và gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc một trong các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tê cứng hoặc suy nhược đột ngột, đặc biệt là ở một bên cơ thể.
  • Đau đầu đột ngột, lú lẫn, các vấn đề về thị giác, giọng nói hoặc giữ thăng bằng.
  • Ho, thở gấp, nhịp tim nhanh đột ngột.
  • Đau hoặc sưng tấy ở một chân hoặc cả hai chân.
  • Đau cơ, dễ nhạy cảm, hoặc suy nhược với các triệu chứng sốt hoặc cảm cúm và nước tiểu sậm màu.
  • Tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không tiểu tiện.
  • Buồn ngủ, lú lẫn, thay đổi tâm trạng, tăng khát nước, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn mửa.
  • Sưng tấy, tăng cân, thở hụt hơi.
  • Nhịp tim chậm, hô hấp khó khắn, cảm giác như bất tỉnh.
  • Tê cứng và ngứa ngáy ở tay hoặc chân.
  • Dễ thâm tím hoặc chảy máu, các vết đốm màu đỏ hoặc tím dưới da.
  • Lú lẫn, ảo giác.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Đau cơ nhẹ hoặc suy nhược.
  • Đau đầu, cảm giác mệt mỏi.
  • Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy.
  • Ở nam giới: giảm lượng tinh dịch khi đạt cực khoái.
  • Nghẹt mũi, chảy nước mắt.
  • Các vấn đề về thị giác, ù tai.
  • Phát ban nhẹ ở da.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.