Azopt

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Brinzolamide
Dạng bào chế
Hỗn dịch nhỏ mắt
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ 5ml
Sản xuất
Alcon Laboratories, Inc. - MỸ
Đăng ký
Alcon Pharm., Ltd - THỤY SĨ
Số đăng ký
VN-9921-10
Chỉ định khi dùng Azopt
Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide) 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt đa liều.Azopt 1% được cung cấp dưới dạng huyền dịch lỏng vô trùng đã được bào chế dưới dạng huyền dịch và lắng đọng chậm sau khi lắc. Thuốc có pH khoảng 7,5 và áp suất thẩm thấu 300 mOs/kg.Chỉ định
Huyền dịch nhỏ mắt Azopt 1% được chỉ định để điều trị chứng tăng áp suất nội nhãn trên những bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn hay glaucoma góc mở.Tính chấtCarbonic anhydrase (CA) là một enzyme được tìm thấy trong nhiều mô của cơ thể trong đó có mắt. Nó xúc tác một phản ứng hai chiều liên quan đến sự hydrate hóa carbon dioxide và dehydrate hóa carbonic acid. Ở người, carbonic anhydrase tồn tại dưới một số dạng isoenzyme, chất có hoạt tính mạnh nhất là carbonic anhydase II (CA-II), được tìm thấy chủ yếu trong hồng cầu nhưng cũng có ở những mô khác. Sự ức chế carbonic anhydrase trong thể mi của mắt làm giảm tiết thủy dịch, chủ yếu do làm chậm sự sản xuất ion bicarbonate với việc làm giảm vận chuyển sodium và dịch. Kết quả là làm hạ nhãn áp.Azopt 1% chứa brinzolamide, một chất ức chế carbonic anhydrase II (CA-II). Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide ức chế sự hình thành thủy dịch và làm giảm áp suất nội nhãn. Tăng áp suất nội nhãn là một yếu tố nguy cơ chính trong bệnh sinh của tổn thương thần kinh thị giác và mất thị trường do bệnh tăng nhãn áp.Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide được hấp thu vào máu. Do ái lực của thuốc với CA-II, brinzolamide được phân bố mạnh vào trong hồng cầu và có thời gian bán hủy kéo dài trong máu toàn phần (khoảng 111 ngày). Ở người, chất chuyển hóa N-desethyl brinzolamide được tạo thành cũng gắn vào CA và tích tụ trong hồng cầu. Chất chuyển hóa này chủ yếu gắn với CA-I khi có mặt brinzolamide. Trong huyết tương, nồng độ của cả brinzolamide và N-desethyl brinzolamide thấp và thường dưới mức giới hạn định lượng (> 10 ng/ml). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương vào khoảng 60%.Brinzolamide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi. N-desethyl brinzolamide cũng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa N-desmethoxypropyl brinzolamide và O-desmethyl với nồng độ thấp hơn.
Cách dùng Azopt
Lắc kỹ trước khi dùng. Liều lượng được khuyến cáo là một giọt Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt trên mắt bị bệnh ba lần mỗi ngày.Có thể dùng chung Azopt với các thuốc nhỏ mắt khác để làm hạ áp suất nội nhãn.Nếu sử dụng thêm một thuốc nhỏ mắt tại chỗ, nên nhỏ thuốc cách nhau ít nhất 10 phút.
Chống chỉ định với Azopt
Azopt bị chống chỉ định trên những người nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Azopt
Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase. Các nghiên cứu lâm sàng không ghi nhận có thay đổi cân bằng kiềm toan hay các chất điện giải. Tuy nhiên, trên bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống, dù hiếm thấy và thoáng qua, có thể xảy ra những tương tác thuốc với điều trị salicylate liều cao. Do đó, nên cân nhắc khả năng xảy ra những tương tác thuốc này trên những bệnh nhân được điều trị với Azopt.
Tác dụng phụ của Azopt
Trong những nghiên cứu lâm sàng với Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide) 1%, tác dụng ngoại ý thường gặp nhất có liên quan đến việc sử dụng Azopt là nhìn mờ và có vị đắng, chua hay mùi vị bất thường. Những biến cố này xảy ra trên khoảng 5-10% bệnh nhân : Viêm mi mắt, viêm da, khô mắt, cảm giác như có dị vật, nhức đầu, sung huyết, xuất tiết nhãn cầu, khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, đau nhãn cầu, ngứa mắt và viêm mũi đã được báo cáo với tần suất từ 1-5%.
Các tác dụng ngoại ý sau đã được báo cáo với tần suất dưới 1% : phản ứng dị ứng, sói đầu, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, nhìn đôi, chóng mặt, khô miệng, khó thở, khó tiêu, mỏi mắt, tăng trương lực, viêm kết mạc giác mạc, bệnh giác mạc, đau thận, đóng vảy hay cảm giác dính ở mi mắt, buồn nôn, viêm họng, chảy nước mắt và nổi mề đay.
Đề phòng khi dùng Azopt
Azopt là một sulfonamide và được hấp thu toàn thân mặc dù chỉ dùng tại chỗ. Do đó, có thể xảy ra một vài tác dụng ngoại ý liên quan đến sulfonamide khi dùng Azopt tại chỗ. Mặc dù hiếm nhưng cũng có thể xảy ra tử vong do những tác dụng phụ nghiêm trọng của sulfonamide như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì do nhiễm độc, hoại tử gan tối cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và các rối loạn tạo máu khác. Có thể xảy ra phản ứng mẫn cảm nếu tái sử dụng sulfonamide bất kể đường dùng nào. Nếu có triệu chứng của phản ứng phụ hay tăng cảm nghiêm trọng xảy ra, phải ngưng sử dụng chế phẩm ngay lập tức.
Thận trọng lúc dùng
Tổng quát :
Có thể ghi nhận hoạt tính của carbonic anhydrase cả trong bào tương và quanh màng huyết thanh của nội mô giác mạc. Tác động của việc sử dụng liên tục Azopt trên nội mô giác mạc vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
Bên cạnh các thuốc làm hạ nhãn áp, bệnh nhân glaucoma góc đóng cần phải có những biện pháp điều trị khác. Azopt chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân bị glaucoma góc đóng.
Azopt chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCl Azopt chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan và nên sử dụng cẩn thận trên những bệnh nhân này.
Vẫn có tiềm năng bị các tác dụng phụ cộng thêm của thuốc ức chế carbonic anhydrase trên những bệnh nhân đang sử dụng một thuốc ức chế carbonic anhydrase theo đường uống và Azopt. Không nên sử dụng đồng thời Azopt và thuốc ức chế carbonic anhydrase uống.
Thông tin cho bệnh nhân :
Azopt là một sulfonamide và được hấp thu toàn thân mặc dù chỉ dùng tại chỗ ; do đó, một vài tác dụng ngoại ý có liên quan đến sulfonamide có thể xảy ra khi dùng Azopt tại chỗ. Nên khuyên bệnh nhân nếu có phản ứng phụ nghiêm trọng hay bất thường xảy ra ở mắt hay toàn thân, hoặc có những dấu hiệu của phản ứng quá mẫn, phải ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ ngay (xem phần Chú ý đề phòng).
Có thể bị nhìn mờ thoáng qua khi đang sử dụng Azopt. Nên cẩn thận khi vận hành máy móc hay khi lái xe.
Nên chỉ dẫn cho bệnh nhân không được để đầu lọ thuốc chạm vào mắt hay các vùng xung quanh hay các bề mặt khác, vì sản phẩm có thể bị nhiễm vi trùng và gây nhiễm trùng mắt. Tổn thương mắt nghiêm trọng và theo sau là mất thị lực có thể là hậu quả của việc sử dụng sản phẩm bị dây nhiễm.
Nên khuyên bệnh nhân rằng nếu họ phải mổ mắt hay bị các bệnh về mắt khác đi kèm (như chấn thương hay nhiễm trùng), nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức có nên tiếp tục sử dụng lọ thuốc đang dùng hay không.
Nếu đang sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc này phải được dùng cách nhau ít nhất 10 phút.
Chất bảo quản của Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt là benzalkonium chloride có thể được hấp thu bởi kính tiếp xúc. Nên lấy kính tiếp xúc ra khi nhỏ thuốc và có thể đặt lại sau 15 phút.
Sử dụng trong nhi khoa :
Tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi chưa được xác định.
Lúc có thai
Tác dụng sinh quái thai : Các thử nghiệm về độc tính trên sự phát triển với brinzolamide trên thỏ với liều 1, 3, 6 mg/kg/ngày (20, 62, 125 lần liều nhỏ mắt được khuyến cáo cho người) gây độc cho chuột mẹ với liều 6 mg/kg/ngày và làm tăng đáng kể bất thường của thai như có xương sọ phụ, tác dụng này chỉ cao hơn một ít so với giá trị lịch sử tại liều 1 và 6 mg/kg/ngày. Trên chuột, cân nặng thai giảm có ý nghĩa thống kê khi cho chuột mẹ dùng liều uống 18 mg/kg/ngày (cao gấp 375 liều nhỏ mắt được khuyên dùng của người) khi đang mang thai, và không khác biệt có ý nghĩa thống kê trên sự phát triển của cơ quan hay mô. Sự gia tăng phần xương ức (sternebrae) không cốt hóa, giảm cốt hóa xương sọ, không cốt hóa xương móng xảy ra với liều 6 và 18 mg/kg thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Không thấy dị dạng liên quan đến điều trị. Sau khi cho chuột có thai uống brinzolamide14C, chất phóng xạ đi qua nhau thai và tồn tại trong mô và máu của thai.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng kỹ càng trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng Azopt trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Lúc nuôi con bú
Trong một nghiên cứu về brinzolamide trên chuột đang nuôi con bú, cân nặng của chuột con giảm ở liều 15 mg/kg/ngày (312 lần liều nhỏ mắt được khuyến cáo cho người). Không ghi nhận các tác dụng phụ khác.
Tuy nhiên, sau khi cho chuột đang nuôi con bú uống brinzolamide14C, chất phóng xạ được tìm thấy trong sữa với nồng độ thấp hơn trong máu và trong huyết tương.
Không biết được rằng thuốc có bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không. Vì nhiều thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ và vì khả năng có thể xảy ra những tác dụng phụ nghiêm trọng trên trẻ em bú sữa của người mẹ đang sử sụng Azopt, nên quyết định ngưng nuôi con bú hay ngưng thuốc, dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với sức khỏe người mẹ.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Brinzolamide

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Tác dụng của Brinzolamide

Brinzolamide được sử dụng để điều trị áp suất cao trong mắt do bệnh tăng nhãn áp (góc mở) hoặc các bệnh về mắt khác (ví dụ, tăng huyết áp mắt). Giảm áp lực cao trong mắt giúp ngăn ngừa mù lòa. Thuốc này hoạt động bằng cách giảm lượng dịch bên trong mắt. Brinzolamide thuộc nhóm thuốc ức chế men anhydrase carbonic.

Nhỏthuốc này lên mắt bị bị bệnh, thường là một giọt 3 lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Lắc lọthuốc trước khi sử dụng.

Để dùng thuốc nhỏ mắt, đầu tiên rửa sạch tay. Để tránh ô nhiễm, không chạm vào đầu ống nhỏ giọt hoặc để cho đầu ốngchạm vào mắt của bạn hoặc bất kỳ bề mặt khác.

Các chất bảo quản trong thuốc này có thể được hấp thụ bởi kính áp tròng. Nếu bạn đeo kính áp tròng, tháo kính áp tròngra trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt. Chờ ít nhất 15 phút sau khi nhỏ mặt để đeo lại kính áp tròng.

Ngửa đầu ra sau, nhìn lên, và kéo mi mắt xuống. Giữ ống nhỏ giọt trực tiếp trên mắt của bạn và nhỏ một giọt vào mắt. Cuối xuống và nhẹ nhàng nhắm mắt lại trong 1-2 phút. Đặt một ngón tay ở góc mắt (gần mũi) và dùng lực xoa nhẹ nhàng. Điều này sẽ ngăn chặn thuốc chảy ra. Cố gắng không nháy mắt và không chùi mắt. Lặp lại các bước này cho mắt còn lại nếu được khuyến cáo.

Không rửa ống nhỏ giọt. Thay thế nắp ống nhỏ giọt sau mỗi lần sử dụng.

Nếu bạn đang sử dụng một loại thuốc dùng cho mắt khác (ví dụ, thuốc nhỏ hoặc thuốc mỡ), chờ ít nhất 10 phút trước khi dùng các thuốc khác. Sử dụng thuốc nhỏ mắt trước khi sử dụng thuốc mỡ để các thuốc nhỏ mắt được ngấm vào mắt.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được có hiệu quả nhất. Hãy nhớ sử dụng thuốcvào cùng thời điểm mỗi ngày. Điều quan trọng là tiếp tục sử dụng brinzolamide ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe. Hầu hết những người bị bệnh tăng nhãn áp hoặc áp lực cao trong mắt không cảm thấy bệnh.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Brinzolamide

Liều dùng thông thường cho người lớn bị tăng huyết áp trong mắt

Nhỏ 1 giọt lên mắt bị bệnh 3 lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị tăng nhãn áp (góc mở)

Nhỏ 1 giọt lên mắt bị bệnh 3 lần một ngày.

Thuốc này không sử dụng cho trẻ em.

Brinzolamide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Hỗn dịch nhỏ mắt Azopt 1% (10 mL, 15 mL).
Thận trọng khi dùng Brinzolamide

Trước khi dùng thuốc nhỏ mắt brinzolamide, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc nhỏ mắt brinzolamide, các kháng sinh khác, thuốc sulfa, hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ về những loại thuốc kê toa và không kê toa bạn đang dùng, đặc biệt là acetazolamide (Diamox), dichlorphenamide (Daranide), thuốc mắt, methazolamide (Neptazane), các thuốc chứa aspirin, các vitamin và các sản phẩm thảo dược;
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn đang sử dụng một loại thuốc nhỏ mắt, nhỏ thuốc này 10 phút trước hoặc sau khi bạn dùng thuốc nhỏ mắt brinzolamide;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hoặc đã từng bị suy thận hoặc mắc bệnh gan;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú;
  • Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang sử dụng thuốc nhỏ mắt brinzolamide;
  • Nếu bạn mắc một chấn thương hoặc nhiễm trùng mắt, gọi bác sĩ của bạn nếu bạn vẫn dùng chai nhỏ mắt như cũ;
  • Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đeo kính áp tròng. Chờ ít nhất 15 phút sau khi dùng thuốc để đeo lại kính áp tròng;
  • Sử dụng thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì mắt có thể bị mờ sau khi nhỏ thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Brinzolamide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

  • Carbamazepine;
  • Ceritinib;
  • Dabrafenib;
  • Eslicarbazepine acetate;
  • Idelalisib;
  • Mitotane;
  • Nilotinib;
  • Piperaquine;
  • Siltuximab.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với thuốc sulfa – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hơn;
  • Có tiền sử mắc vấn đề về giác mạc;
  • Nhiễm trùng mắt;
  • Phẫu thuật mắt gần đây – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Bệnh thận mức độ nặng – Không nên sử dụng brinzolamide ở bệnh nhân có tình trạng này.
Tác dụng phụ của Brinzolamide

Vì các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong điều kiện rất khác nhau, tỉ lệ phản ứng bất lợi quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng của một loại thuốc có thể không so sánh được trực tiếp với tỉ lệ trong các nghiên cứu lâm sàng của các thuốc khác và có thể không phản ánh tỉ lệ quan sát trong thực tế.

Trong các nghiên cứu lâm sàng của AZOPT® (hỗn dịch thuốc nhỏ mắt brinzolamide) 1% thì:

  • Các trường hợp tác dụng phụ được báo cáo thường xuyên nhất ở 5-10% bệnh nhân là: giảm thị lực và đắng miệng, chua miệng, vị lạ trong miệng.
  • Các tác dụng phụ xảy ra ở 1-5% bệnh nhân là: viêm mí mắt, viêm da, khô mắt, cảm giác dị vật, đau đầu, sung huyết, chảy nước mắt, khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, đau mắt, ngứa mắt và viêm mũi.
  • Các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo với tỷ lệ dưới 1%: phản ứng dị ứng, rụng tóc, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, chứng nhìn đôi, chóng mặt, khô miệng, khó thở, khó tiêu,mỏi mắt, tăng trương lực, viêm kết giác mạc, bệnh giác mạc, đau thận, buồn nôn, viêm họng, chảy nước mắt và nổi mề đay.

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng bao gồm: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng thuốc này và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Mí mắt sưng hoặc đỏ;
  • Đỏ mắt, khó chịu, hoặc nhạy cảm với ánh sáng;
  • Sự thoát nước, đóng vảy cứng, hoặc rỉ nước từ mắt hoặc mí mắt;
  • Sốt, đau họng và đau đầu với rộp, bong tróc, và phát ban, da đỏ mức độ nặng;
  • Đau bụng trên, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Da nhợt nhạt, dễ bầm tím hoặc chảy máu;
  • Đau thắt ngực;

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Giảm thị lực, chứng nhìn đôi, rủ mí mắt;
  • Nóng rát hoặc nhức nhối trong mắt;
  • Có vị đắng hoặc vị lạ trong miệng;
  • Đau bụng hoặc đau lưng;
  • Khô mắt, cảm thấy vật thể lạ trong mắt;
  • Đau đầu;
  • Buồn nôn, tiêu chảy.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.