Balsalazide

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Tác dụng của Balsalazide

Balsalazide được sử dụng để điều trị viêm loét đại tràng. Thuốc này giúp làm giảm các triệu chứng của viêm loét đại tràng như tiêu chảy, chảy máu trực tràng và đau bụng. Balsalazide thuộc nhóm thuốc aminosalicylate. Thuốc giúp làm giảm sưng tấy trong ruột kết.

Balsalazide được dùng bằng đường uống kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường dùng 3 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Nếu bạn gặp khó khăn khi nuốt thuốc viên nang, bạn có thể mở vỏ viên thuốc và rắc bột thuốc vào một thìa nước sốt táo. Nuốt hỗn hợp thức ăn/thuốc này ngay lập tức. Không chuẩn bị thuốc trước khi uống quá lâu.

Liều lượng thuốc dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để có hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn nặng hơn hoặc không cải thiện sau vài tuần.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Balsalazide

Để điều trị các bệnh viêm loét đại tràng ở người lớn, liều thông thường là ba viên nang 750 mg 3 lần một ngày (6,75 g mỗi ngày) dùng trong 8 tuần. Ở một số bệnh nhân, các thử nghiệm lâm sàng cho thấy cần được điều trị cho đến 12 tuần.

Điều trị các bệnh viêm loét đại tràng hoạt động ở trẻ em từ 5-17 tuổi, liều thông thường là:

  • 3 viên nang balsalazide 750 mg 3 lần một ngày (6,75 g mỗi ngày) cho đến 8 tuần;
  • 1 viên nang balsalazide 750 mg 3 lần một ngày (2,25 g mỗi ngày) cho đến 8 tuần.

Sử dụng balsalazide ở trẻ em trong hơn 8 tuần chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng.

Balsalazide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang, đường uống, dạng muối dinatri : Colazal: 750 mg;
  • Viên nén, đường uống: Giazo: 1,1g.
Thận trọng khi dùng Balsalazide

Trước khi dùng balsalazide bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với balsalazide, aspirin, choline magiê trisalicylate (Tricosal, Trilisate), choline salicylate (Arthropan), diflunisal (Dolobid), magiê salicylat (Nuprin , Mobidin, Extra Strength,…), mesalamine (Tidocol, Pentasa, Rowasa), salsalate (Argesic -is, Disalcid, …), sodium salicylate, natri thiosalicylate (Rexolate), sulfasalzine (Azulfidine), hoặc bất kỳ loại thuốc khác.
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ về các loại thuốc kê toa và không kê toa mà bạn đang dùng, đặc biệt là kháng sinh đường uống, các vitamin và thảo dược.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng mắc bệnh gan hoặc thận hoặc hẹp môn vị.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong thời gian dùng balsalazide, gọi bác sĩ của bạn để được tư vấn.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Balsalazide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể  điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc cùng được kê toa, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Tamarind.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với aminosalicylate hoặc salicylat (ví dụ aspirin) – không nên sử dụng balsalazide ở bệnh nhân có tình trạng này;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho tình trạng bệnh tồi tệ hơn;
  • Hẹp môn vị – làm trì hoãn quá trình phóng thích balsalazide vào cơ thể.
Tác dụng phụ của Balsalazide

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của  phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

  • Các triệu chứng viêm đại tràng trở nặng hơn – sốt, đau bụng, chuột rút, hoặc tiêu chảy ra máu;
  • Vấn đề về thận – ít hoặc không đi tiểu, sưng phù, tăng cân nhanh chóng;
  • Vấn đề về gan – đau bụng trên, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt);
  • Đau hay rát khi đi tiểu;
  • Thiếu máu (tế bào hồng cầu thấp) – da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở, tim đập nhanh, khó tập trung.

Tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:

  • Đau đầu;
  • Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy nhẹ hoặc thỉnh thoảng;
  • Đau khớp;
  • Các triệu chứng cảm như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.