Benidipine

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Benidipine

Benidipine được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc khác để điều trị tăng huyết áp. Trị tăng huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và các vấn đề về thận. Benidipine là thuốc ức chế kênh canxi, thuốc hoạt động bằng cách làm giãn huyết mạch để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.

Benidipine cũng được sử dụng để ngăn ngừa bệnh đau thắt ngực. Thuốc có thể giúp tăng khả năng luyện tập thể dục và giảm tần số của chứng đau thắt ngực. Benidipine không nên được sử dụng để điều trị cơn đau ngực khi đã xảy ra. Sử dụng các thuốc khác (như thuốc ngậm dưới lưỡi nitroglycerin ) để làm giảm cơn đau thắt ngực theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Dùng thuốc này kèm với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần mỗi ngày.

Liều lượng được dựa trên tình trạng bệnh của bạn và đáp ứng với điều trị. Bác sĩ có thể tăng dần liều dùng thuốc của bạn. Thực hiện cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ.

Dùng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Hầu hết những người bị tăng huyết áp không cảm thấy bị bệnh. Có thể mất 2 tuần trước khi bạn có được lợi ích đầy đủ của thuốc này.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc xấu đi (ví dụ, huyết áp của bạn vẫn ở mức cao hoặc tăng, tiếp tục đau thắt ngực hoặc xấu đi).

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Benidipine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng huyết áp

Người lớn: 2-4 mg, một lần mỗi ngày tăng lên đến 8 mg mỗi ngày một lần, nếu cần thiết.

Đường uống

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đau thắt ngực

Người lớn: 4 mg, 2 lần mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Benidipine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, dùng đường uống: 4 mg.
Thận trọng khi dùng Benidipine

Trước khi dùng benidipine, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với benidipine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, thio dược hoặc thực phẩm chức năng;
  • Báo với bác sĩ bạn nếu bạn có hoặc đã từng mắc bị suy tim hoặc bệnh gan;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong thời gian dùng benidipine, gọi bác sĩ ngay.

Biện pháp phòng ngừa đặc biệt:

Người cao tuổi. Trong trường hợp chóng mặt hoặc đầu lâng lâng, tư vấn cho bệnh nhân không sử dụng máy móc hạng nặng hoặc làm việc tại ở các vị trí cao. Giảm liều dần trong khi ngưng thuốc. Thực hiện xét nghiệm chức năng gan.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Benidipine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Có khả năng gây tử vong:

  • Thuốc chẹn beta hoặc thuốc lợi tiểu có thể tăng cường kiểm soát huyết áp;
  • Nồng độ huyết thanh của digoxin có thể tăng lên;
  • Cimetidin có thể ức chế sự chuyển hóa benidipine.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Benidipine

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Hồi hộp;
  • Mặt đỏ bừng;
  • Nóng bừng;
  • Cảm giác đau ngực;
  • Đau đầu;
  • Chóng mặt;
  • Buồn ngủ;
  • Táo bón;
  • Buồn nôn;
  • Khó chịu ở bụng;
  • Phù nề;
  • Mệt mỏi;
  • Ù tai;
  • Cảm giác ấm và nổi đỏ ở các ngón tay;
  • Cứng vai;
  • Đi tiểu nhiều hơn;
  • Phản ứng quá mẫn cảm, ví dụ như phát ban và ngứa.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.