Benorilate

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Benorilate

Benorilate được sử dụng trong các trường hợp:

  • Dùng để giảm đau;
  • Viêm xương khớp;
  • Viêm khớp dạng thấp;
  • Thấp khớp mô mềm.

Benorilate là một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).

Dùng benorilate với thức ăn trong hoặc ngay sau bữa ăn.

Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ hay dược sĩ trước khi bạn sử dụng thuốc này. Nếu bạn có bất kì thắc mắc nào hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Benorilate

Đường uống

Liều dùng thông thường cho người lớn để giảm đau

Người lớn: Đối cơn đau nhẹ đến vừa phải: 2 g, 2 lần mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm xương khớp

Người lớn: 2 g, 2 lần mỗi ngày. Tối đa: 6 g mỗi ngày.

Người cao tuổi: 2 g, 2 lần mỗi ngày. Tối đa: 4 g mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm khớp dạng thấp

Người lớn: 2 g, 2 lần mỗi ngày. Tối đa: 6 g mỗi ngày.

Người cao tuổi: 2 g, 2 lần mỗi ngày. Tối đa: 4 g mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh thấp khớp mô mềm

Người lớn: 2 g, 2 lần mỗi ngày. Tối đa: 6 g mỗi ngày.

Người cao tuổi: 2 g, 2 lần mỗi ngày. Tối đa: 4 g mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Benorilate có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, dùng đường uống: 750 mg.
Thận trọng khi dùng Benorilate

Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Loét dạ dày tá tràng hoặc có tiền sử mắc tình trạng này;
  • Trẻ em dưới 16 tuổi trừ hội chứng Kawasaki, do nguy cơ mắc hội chứng Reye;
  • Phụ nữ cho con bú;
  • Bệnh dễ chảy máu;
  • Các rối loạn về chảy máu khác;
  • Bệnh gút;
  • Quá mẫn cảm với thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Benorilate

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Có khả năng gây tử vong:

  • Colestyramine và cao lanh có thể làm giảm hấp thu benorilate ;
  • Domperidone và metoclopramide làm tăng nồng độ benorilate trong máu;
  • Làm tăng tác dụng của coumarin, heparin, phenytoin và valproate;
  • Làm giảm tác dụng của spironolactone và sulfinpyrazone;
  • Nguy cơ mắc tác dụng phụ tăng lên và tác dụng hạ huyết áp quá mức do các thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-2; thuốc ức chế anhydrase carbonic, clopidogrel, corticosteroid, coumarin, phenindione, sibutramine và venlafaxine;
  • Thận trọng khi sử dụng đồng thời với cilostazol, mifepristone hoặc các thuốc NSAID khác.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Hen suyễn;
  • Phản ứng dị ứng;
  • Tăng huyết áp không kiểm soát;
  • Suy gan hoặc suy thận;
  • Mất nước;
  • Nghiện rượu;
  • Nhiễm trùng có sốt hoặc virus;
  • Phụ nữ mang thai;
  • Người cao tuổi.
Tác dụng phụ của Benorilate

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Ợ nóng;
  • Rối loạn tiêu hóa;
  • Buồn ngủ và các phản ứng quá mẫn;
  • Chóng mặt, ù tai, và điếc.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.