Benzdromarone

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Tác dụng của Benzdromarone

Benzbromarone là một thuốc làm tăng sự bài tiết axit uric qua thận.

Tại New Zealand, benzbromarone được sử dụng để ngăn ngừa bệnh gút cho bệnh nhân mắc tình trạng tăng axit uric huyết nhưng không làm giảm được lượng urat huyết thanh xuống dưới mức mục tiêu (>0,36mmol/l) khi dùng chung với allopurinol và probenecid.

Dùng thuốc này trong bữa ăn.

Thực hiện theo hướng dẫn được cung cấp bởi bác sĩ hay dược sĩ trước khi bạn sử dụng thuốc này. Nếu bạn có bất kì thắc mắc nào hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Benzdromarone

Liều thông thường: 100 mg, uống mỗi ngày một lần.

Có thể sử dụng liều 50 đến 200 mg mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Benzbromarone có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, dùng đường uống: 100 mg.
Thận trọng khi dùng Benzdromarone

Trước khi dùng benzbromarone, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với benzbromarone hoặc bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào khác.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ thuốc, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Benzdromarone

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Có khả năng tương tác đáng kể trên lâm sàng:

Benzbromarone ức chế chuyển hóa của các thuốc sau:

  • Warfarin: tăng nguy cơ xuất huyết, xem xét việc giảm 30% liều warfarin khi dùng benzbromarone. Nên theo dõi chặt chẽ mức INR trong hai tuần sau khi bắt đầu dùng benzbromarone, ngừng hoặc thay đổiliều dùng;
  • Sulphonylurea: kiểm tra đường huyết mao mạch trong vòng một tuần sau khi bắt đầu dùng benzbromarone, ngừng hoặc thay đổi liều dùng;
  • Phenytoin: kiểm tra nồng độ phenytoin sau khi bắt đầu dùng benzbromarone, ngừng hoặc thay đổi liều dùng;

Sự chuyển hóa của benzbromarone bị ảnh hưởng bởi các thuốc sau:

  • Fluconazole: ức chế chuyển hóa benzbromarone – sự kết hợp cần tránh;
  • Rifampicin: giảm chuyển hóa benzbromarone, có thể làm benzbromarone hoạt động không hiệu quả.

Có thể có ý nghĩa trên lâm sàng:

  • Các thuốc chuyển hóa qua CYP2C9 khác (ví dụ như hầu hết các thuốc NSAID, losartan). Benzbromarone là một chất ức chế CYP2C9 mức độ vừa và có thể làm tăng nồng độ của thuốc chủ yếu được chuyển hóa bởi enzyme này. Theo dõi nồng độ thuốc tăng tác dụng;
  • Thuốc hại gan khác – benzbromarone có thể gây hại gan mà về mặt lý thuyết có thể là chất kích thích với các thuốc gây độc cho gan khác;
  • Chất ức chế khác hoặc gây cảm ứng của CYP2C9 (ví dụ như amiodarone hoặc carbamazepin): có thể ảnh hưởng đến sự thanh thải của benzbromarone nhưng khó có ảnh hưởng quan trọng trên lâm sàng trong nhiều trường hợp.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Benzbromarone có thể gây nhiễm độc gan nặng và tăng nguy cơ ở bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc có tiền sử mắc bệnh gan. Nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử suy gan hoặc bệnh nhân cũng đang dùng các loại thuốc khác có thể có khả năng gây độc cho gan. Những bệnh nhân nghiện rượu cũng có thể sẽ có nhiều nguy cơ nhiễm độc gan;
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin – Nghiên cứu in vitro cho thấy benzbromarone là chất ức chế porphyrin, không nên sử dụng.
Tác dụng phụ của Benzdromarone

Các tác dụng phụ thường gặp có thể xảy ra:

Nhiễm độc gan

  • Benzbromarone có thể gây nhiễm độc gan nặng, bao gồm cả tử vong;
  • Hầu hết các trường hợp nhiễm độc gan xảy ra với liều lớn hơn 100mg/ngày;
  • Bạn nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan thường xuyên – hàng tháng trong sáu tháng đầu tiên sau đó ba tháng một lần;
  • Bệnh nhân nên được tư vấn để ngưng dùng benzbromarone và đến bệnh viện ngay lập tức nếu bị buồn nôn, nôn mửa, đau bụng hay vàng da.

Sỏi thận       

  • Benzbromarone tăng bài tiết urate ở thận, có thể gây ra sỏi thận axit uric. Bệnh nhân nên được cảnh báo về điều này. Kết tinh muối trong nước tiểu với Ural ® có thể làm giảm nguy cơ tác dụng phụ.

Bệnh gút

Các tác dụng phụ khác:

  • Thường gặp: Các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, đầy bụng và tiêu chảy;
  • Hiếm: phát ban;
  • Rất hiếm: viêm phổi, đau đầu, viêm kết mạc, phát ban da dị ứng, tăng nồng độ urate trong nước tiểu, tăng đi tiểu.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.