Betamethasone valerate + fusidic acid

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Tác dụng của Betamethasone valerate + fusidic acid

Betamethasone valerate + fusidic acid hoạt động với cơ chế:

  • Thuốc kháng sinh giết chết vi trùng (vi khuẩn) gây nhiễm trùng.
  • Corticosteroid làm giảm sưng, đỏ hoặc ngứa trên da.
  • Betamethasone valerate + fusidic acid được sử dụng để điều trị: các tình trạng viêm da (chàm bội nhiễm hoặc chứng viêm da) và các bệnh do nhiễm vi khuẩn.

Luôn sử dụng Betamethasone valerate + fusidic acid chính xác theo chỉ định của bác sỹ. Bạn nên kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn. Thuốc này chỉ để sử dụng trên da của bạn hoặc da trẻ em.

Không đươc nuốt. Không để thuốc đi vào bên trong cơ thể.

Loại bỏ nắp. Kiểm tra con dấu không được hư hỏng trước khi sử dụng lần đầu tiên. Sau đó đẩy các đường ray trên nắp qua các dấu niêm phong trên miệng chai.

Luôn rửa tay trước khi sử dụng betamethasone valerate + fusidic acid. Thoa thuốc nhẹ nhàng trên da. Nếu bạn sử dụng nó trên khuôn mặt phải cẩn thận để tránh thuốc tra vào mắt.

Trừ khi bạn đang sử dụng kem để điều trị cho bàn tay, luôn rửa tay sau khi sử dụng betamethasone valerate + fusidic acid. Nếu bạn vô tình để thuốc vào trong mắt hãy rửa sạch thuốc với nước lạnh ngay lập tức. Sau đó làm sạch mắt với nước rửa mắt nếu có thể. Mắt của bạn có thể bị rát. Nếu bạn bắt đầu có bất kỳ vấn đề về tầm nhìn hoặc mắt của bạn bị đau, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức.

Bác sĩ sẽ cho bạn biết lượng betamethasone valerate + fusidic acid cần sử dụng. Thời gian điều trị thông thường là hai tuần. Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này thời gian dài hơn. Bạn sẽ thấy da được cải thiện sau chỉ một vài ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng kem. Nếu không có cải thiện sau 7 ngày bạn nên ngừng sử dụng kem và tìm khám với bác sỹ.

Thông thường bạn nên sử dụng thuốc hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi tối. Để nhắc nhở việc sử dụng thuốc đúng giờ, bạn có thể dùng thuốc cùng lúc với các hoạt động hàng ngày như đánh răng.

Nếu bạn được yêu cầu băng bó da với băng gạc hoặc bông băng, bạn có thể không cần sử dụng thuốc thường xuyên. Việc mặc tã cho trẻ cũng có thể xem như mặc quần áo. Làm theo lời khuyên của bác sĩ.

Giữ thuốc tránh xa tầm với của trẻ em.

Không sử dụng Betamethasone valerate + fusidic acid sau ngày hết hạn trên vỏ. Ngày hết hạn là ngày cuối cùng của tháng ghi trên hộp

Không giữ ống thuốc quá 3 tháng sau lần đầu mở hộp. Hãy ghi nhớ ngày lần đầu tiên mở ống trong phần ghi trên vỏ.

Không để thuốc ở nhiệt độ trên 30° C

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Betamethasone valerate + fusidic acid

Thoa một lớp mỏng lên vùng da 1-3 lần một ngày.

Lớn hơn hoặc bằng 13 tuổi: Thoa một lớp mỏng lên vùng da 1-3 lần một ngày.

Betamethasone valerate + fusidic acid có những dạng và hàm lượng sau:

Fucibet 30 g, 60 g.

Thận trọng khi dùng Betamethasone valerate + fusidic acid

Không dùng betamethasone valerate + fusidic acid nếu bạn:

  • Dị ứng với fusidic acid hay betamethasone valerate.
  • Dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bị rát và đỏ vùng mũi và hai bên má.

Hãy hỏi bác sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn về những việc điều trị sau:

  • Tình trạng viêm da quanh miệng. Đây là chứng phát ban đỏ xung quanh miệng hoặc cằm.
  • Tình trạng da gây ra bởi vi khuẩn như mủ hoặc nhọt.
  • Tình trạng da gây ra bởi virus như lở miệng hoặc bệnh thủy đậu.
  • Tình trạng da gây ra bởi nấm, như bệnh viêm nấm bàn chân

Hãy lưu ý điều trị nếu:

  • Nếu bạn đang sử dụng thuốc này gần vùng mắt của mình hoặc của trẻ nhỏ. Nếu kem dính vào mắt có thể dẫn đến bệnh tăng nhãn áp.
  • Nếu bạn sử dụng kem trong một thời gian dài hoặc với số lượng lớn, nó có thể làm tăng cơ hội mắc tác dụng phụ.
  • Da của bạn có thể nhạy cảm hơn với thuốc này.
  • Không sử dụng thuốc trong thời gian dài trên mặt.
  • Trừ khi có chỉ định của bác sĩ, bạn không được sử dụng betamethasone valerate + fusidic acid trên vết thương hở hoặc các khu vực nhạy cảm như các lỗ mũi, tai, môi hoặc bộ phận sinh dục.
  • Trừ khi có chỉ định của bác sĩ, bạn không được sử dụng betamethasone valerate + fusidic acid trên da mỏng, da bị loét, tĩnh mạch hư tổn hoặc da mụn trứng cá.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Betamethasone valerate + fusidic acid

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Hội chứng Cushing (rối loạn tuyến thượng thận).
  • Bệnh tiểu đường hay tăng đường huyết (đường trong máu cao).
  • Áp lực nội sọ (tăng áp lực trong đầu) – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho những điều kiện tồi tệ hơn.
  • Nhiễm trùng da ở hoặc gần vị trí điều trị.
  • Lở loét lớn, da bị hỏng, hoặc chấn thương da nghiêm trọng tại nơi dùng thuốc.
  • Suy gan, nguy cơ các tác dụng phụ có thể tăng lên.
  • Viêm da quanh miệng (vấn đề da).
  • Trứng cá đỏ (da có vấn đề) – Các thuốc dạng gel không nên được sử dụng ở những bệnh nhân với những điều kiện này.
Tác dụng phụ của Betamethasone valerate + fusidic acid

Bạn cần được đưa đi cấp cứu nếu có bất kỳ triệu chứng sau đây.

  • Dị ứng;
  • Khó thở;
  • Sưng mặt hoặc cổ họng;
  • Da phát ban nặng.

Tác dụng phụ khác: bất cứ vấn đề nào được liệt kê dưới đây có nhiều khả năng nếu các loại thuốc được sử dụng trong một thời gian dài, số lượng lớn hoặc trên vùng nếp gấp da (chẳng hạn như nách, hoặc dưới vú).

Những vấn đề này có nhiều khả năng xuất hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

Tác dụng phụ cũng có thể xuất hiện nếu da được che phủ bởi quần áo, bông băng hoặc tã: các vấn đề về da; tác dụng phụ hiếm gặp (tỉ lệ 1/100 người); dị ứng da; rát da; ngứa ngáy; chứng chàm bội nhiễm nặng hơn; cảm giác châm chích; da nổi mẩn đỏ.

Tác dụng phụ hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến ít hơn 1 trong 1.000 người):

  • Rỗ mặt;
  • Khô da.

Tác dụng phụ mà số lượng người bị ảnh hưởng vẫn chưa được biết:

  • Phát ban gây ngứa và viêm da ở vùng da sử dụng thuốc;
  • Mẩn đỏ;
  • Tĩnh mạch nhỏ gần bề mặt da có thể thấy được.

Một số tác dụng phụ được cho là gây ra bởi betamethasone valerate (steroid). Bạn nên nói với bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra:

  • Da mỏng;
  • Vết rạn;
  • Sưng chân tóc;
  • Sự phát triển của tóc thay đổi;
  • Các nốt phát ban đỏ xung quanh miệng hoặc cằm;
  • Da nhạt màu;
  • Bệnh cườm nước (Glaucoma);
  • Tuyến thượng thận hoạt động không hiệu quả. Dấu hiệu là mệt mỏi, trầm cảm và lo âu.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.