Bevacizumab

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Bevacizumab

Bevacizumab là thuốc kháng thể nhân tạo (IgG1) được sử dụng để điều trị ung thư thận, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng và trực tràng. Bevacizumab cũng được sử dụng để điều trị ung thư phổi (loại tế bào ung thư lớn), một số loại khối u não, và ung thư tìm thấy trong các ống dẫn trứng hoặc thành bụng (màng bụng). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn protein nhất định (VEGF) qua đó giảm việc cung cấp máu đến khối u và làm chậm tốc độ tăng trưởng khối u.

Công dụng khác: mục này chứa các công dụng không được liệt kê trong nhãn ghi chuyên môn được chấp thuận nhưng có thể được chỉ định dùng bởi bác sỹ. Sử dụng thuốc cho các tình trạng được liệt kê trong phần này chỉ khi có sự chỉ định của bác sĩ. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị tình trạng bệnh về mắt nhất định (bệnh thoái hóa điểm vàng do lão hoá).

Thuốc này được bác sỹ tiêm vào tĩnh mạch. Liều đầu tiên thường được truyền trong hơn 90 phút. Nếu bạn chịu đựng tốt với liều đầu tiên, các lần tiêm sau đó có thể được truyền trong thời gian ngắn hơn (60 hoặc 30 phút). Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe, trọng lượng của bạn và phản ứng với lần điều trị trước.

Nói với bác sĩ nếu trọng lượng của bạn thay đổi. Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Cố gắng không để bỏ lỡ bất kỳ liều nào.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Bevacizumab

Liều thông thường dành cho người lớn mắc ung thư đại tràng:

  • Tiêm tĩnh mạch 5 mg/kg mỗi 2 tuần khi sử dụng kết hợp với irinotecan, fluorouracil và leucovorin trong chế độ IFL.
  • Tiêm tĩnh mạch 10 mg/kg mỗi 2 tuần khi sử dụng kết hợp với oxaliplatin, folinic axit, và fluorouracil trong chế độ FOLFOX4.
  • Dùng 5 mg/kg mỗi 2 tuần hoặc 7.5 mg/kg mỗi 3 tuần khi sử dụng kết hợp với fluoropyrimidine-irinotecan hoặc fluoropyrimidine-oxaliplatin dựa trên chế độ hóa trị ở những bệnh nhân phản ứng tốt với liều tiêm bevacizumab đầu tiên.

Thời gian điều trị: tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh có tiến triển hoặc xuất hiện độc tính.

Lưu ý: Liều đầu tiên của bevacizumab phải được tiêm trong hơn 90 phút như liều tiêm tĩnh mạch sau hóa trị. Nếu liều đầu tiên dung nạp tốt, liều thứ hai có thể kéo dài hơn 60 phút. Nếu truyền 60 phút dung nạp tốt, tất cả liều tiêm tiếp theo có thể được kéo dài trên 30 phút nếu bệnh nhân có thể chịu đựng được.

Liều thông thường cho người lớn mắc ung thư tế bào lớn

Liều thông thường cho người lớn mắc ung thư tế bào lớn

Sử dụng kết hợp với carboplatin và paclitaxel để điều trị ung thư phổi tế bào lớn không vảy:

  • Liều ban đầu: 15 mg/kg truyền tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tuần, liều đầu tiên của bevacizumab phải được truyền trong hơn 90 phút như truyền tĩnh mạch sau hóa trị.
  • Nếu liều tiêm đầu tiên dung nạp tốt, liều tiêm thứ hai có thể được kéo dài hơn 60 phút. Nếu việc truyền thuốc trong 60 phút dung nạp tốt, tất cả liều tiêm tiếp theo có thể được dùng trong hơn 30 phút.

Liều thông thường cho người lớn mắc ung thư vú:

Liều khuyên dùng: 10 mg/kg truyền tĩnh mạch mỗi 14 ngày kết hợp với paclitaxel.

Liều thông thường cho người lớn mắc ung thư não (Glioblastoma Multiforme):

Liều khuyên dùng: 10 mg/kg 2 tuần 1 lần.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc ung thư buồng trứng:

15 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tuần.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc ung thư tế bào biểu mô thận

10 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 2 tuần kết hợp với interferon alfa.

Liều thông thường ở bệnh nhi mắc ung bướu rắn

  • Trị liệu đơn: 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 2 tuần trong vòng 28 ngày
  • Trị liệu kết hợp: 5 to 10 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 2 tuần.

Bevacizumad có những dạng và hàm lượng sau:

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Avastin: 100 mg/4 ml (4 ml); 400 mg/16 ml (16 ml).

Thận trọng khi dùng Bevacizumab

Trước khi dùng bevacizumab, bạn nên:

  • Hãy nói với bác sĩ nếu bạn dị ứng với bevacizumab hoặc bất kì loại thuốc nào khác.
  • Cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng bao gồm thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thảo dược và các thuốc bạn dự định dùng, đặc biệt là thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin); irinotecan (Camptosar); and sunitinib (Sutent); anthracycline (phương pháp hóa trị liệu dùng cho bệnh ung thư và vài chứng bệnh bạch cầu khác) như daunorubicin (Cerubidine), doxorubicin (Adriamycin, Rubex), epirubicin (Ellence), hay idarubicin (Idamycin). Bác sĩ có thể sẽ cần thay đổi liều lượng thuốc hoặc chỉ dẫn người dùng cẩn thận để tránh tác dụng phụ.
  • Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng điều trị bằng xạ trị ở bên ngực trái hoặc đang hay đã từng mắc bệnh ung thư lây lan đến não hoặc cột sống, bệnh huyết áp cao, hoặc bất kỳ tình trạng có ảnh hưởng đến tim hoặc mạch máu (đường ống di chuyển máu giữa tim và các bộ phận khác của cơ thể).
  • Bạn nên biết bevacizumab có thể gây vô sinh ở phụ nữ (khó mang thai); tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng bạn không thể có thai. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai. Bạn nên sử dụng biện pháp tránh thai để tránh mang thai trong khi điều trị với bevacizumab và ít nhất 6 tháng sau khi ngừng sử dụng thuốc. Nếu bạn có thai trong khi sử dụng bevacizumab, gọi bác sĩ của bạn. Bevacizumab có thể gây hại cho thai nhi và làm tăng nguy cơ sẩy thai.
  • Hãy báo với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú. Không nên cho con bú trong thời gian điều trị với bevacizumab và khoảng thời gian sau khi ngưng dùng thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Bevacizumab

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Đau thắt ngực (đau ngực nặng);
  • Chảy máu;
  • Đông máu;
  • Tiểu đường;
  • Các vấn đề ở thực quản;
  • Đau tim;
  • Suy tim;
  • Tăng huyết áp (huyết áp cao);
  • Vấn đề về thận;
  • Vấn đề về gan;
  • Có đạm trong nước tiểu;
  • Dạ dày hoặc ruột có vấn đề (như rò, thủng);
  • Đột quỵ;
  • Các vấn đề lành vết thương-sử dụng một cách thận trọng;
  • Ho ra máu, thuốc không nên được sử dụng ở bệnh nhân mắc tình trạng này.
Tác dụng phụ của Bevacizumab

Bevacizumab có thể gây ra chứng rối loạn thần kinh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến não. Các triệu chứng bao gồm đau đầu, rối loạn, các vấn đề thị giác, cảm thấy rất yếu hoặc mệt mỏi, ngất xỉu, động kinh (mất trí hoặc co giật). Những triệu chứng hiếm gặp có thể xảy ra trong vòng vài giờ cho liều đầu tiên của bevacizumab, hoặc chúng có thể không xuất hiện cho đến một năm sau khi điều trị. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nào như trên.

Một số người được tiêm bevacizumab đã có phản ứng với việc truyền dịch (khi thuốc được tiêm vào tĩnh mạch). Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn cảm thấy chóng mặt, buồn nôn, choáng váng, đổ mồ hôi, hay bị đau đầu, thở khò khè, hoặc đau ngực trong khi tiêm.

Hãy đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu phản ứng dị ứng như: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng cần cấp cứu khẩn cấp:

  • Các vết thương không thể lành;
  • Đau dạ dày nặng kèm sốt cao, nôn mửa, táo bón;
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân, nôn giống như máu hoặc bã cà phê ;
  • Dễ bầm tím, chảy máu bất thường (ở mũi, miệng, âm đạo, trực tràng), xuất hiện các đốt nhỏ màu tím hoặc đỏ dưới da, chảy máu không ngừng;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng;
  • Tê đột ngột hoặc yếu, nhức đầu nặng, nhầm lẫn, hoặc các vấn đề về tầm nhìn, lời nói, hoặc mất thăng bằng;
  • Đau, sưng, nóng, hoặc đỏ ở một hoặc cả hai chân
  • Đau ngực hoặc cảm giác tức ngực, cơn đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác muốn bệnh;
  • Huyết áp cao gây nguy hiểm (nhức đầu, mờ mắt, ù tai, lo lắng, lú lẫn, khó thở, tim đập không đều, co giật);
  • Mắt sưng húp, sưng ở bụng, cánh tay, hoặc chân;
  • Tăng cân nhanh chóng, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu;
  • Nước tiểu như bọt;
  • Đau hoặc rát khi đi tiểu, mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột;
  • Âm đạo tiết dịch liên tục, ngứa, hoặc kích ứng khác; hoặc
  • Trễ hoặc lỡ chu kỳ kinh nguyệt.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau đầu nhẹ;
  • Đau lưng;
  • Tiêu chảy, chán ăn;
  • Triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng;
  • Khô mắt hoặc chảy nước mắt;
  • Khô da hoặc bong tróc da, rụng tóc;
  • Thay đổi vị giác;
  • Đau hàm, sưng, tê, răng lung lay, nhiễm trùng nướu.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.