Brimonidine

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Tác dụng của Brimonidine

Brimonidine được sử dụng để hạ nhãn áp ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc mở. Điều trị tăng nhãn áp ở mắt giúp làm giảm nguy cơ mắt giảm thị lực hoặc mù lòa.

Brimonidine là một chất chủ vận alpha. Thuốc này hoạt động bằng cách làm giảm sản xuất dịch và giảm áp lực bên trong mắt.

  • Sử dụng brimonidine theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đọc kỹ nhãn thuốc và hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
  • Để sử dụng thuốc nhỏ mắt brimonidine, đầu tiên phải rửa sạch tay. Ngửa đầu ra sau. Sử dụng ngón tay trỏ của bạn, kéo nhẹ mí dưới xuống. Nhỏ thuốc nhẹ nhàng rồi nhắm mắt lại. Ngay lập tức dùng ngón tay giữ nhẹ trong vòng 1-2 phút để thuốc ngấm vào trong. Đừng chớp mắt. Thấm thuốc dư trào ra xung quanh mắt bằng một cái khăn sạch, khô, cẩn thận không để khăn chạm vào mắt. Rửa tay để loại bỏ thuốc dính vào.
  • Để ngăn chặn vi khuẩn tránh gây ô nhiễm thuốc, không chạm vào đầu nhỏ giọt của chai thuốc nhỏ mắt và cả mắt. Giữ chai thuốc kín.
  • Có nhiều thuốc được sử dụng để làm giảm nhãn áp. Nếu bạn sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt khác nhau, chờ ít nhất 5 phút giữa 2 lần dùng hai thuốc khác nhau.
    Nếu thuốc đi kèm với một chiếc nắp đặc biệt, hãy đọc kỹ và làm theo các hướng dẫn về cách sử dụng.
  • Nếu thuốc nhỏ mắt brimonidine thay đổi màu hoặc trở nên đục, ngưng sử dụng thuốc. Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn sử dụng in trên bao bì thuốc.
    Liên hệ ngay bác sĩ nếu bạn cảm thấy bạn đã sử dụng quá liều lượng thuốc brimonidine.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Brimonidine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng nhãn áp

1 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 8 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở

1 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 8 giờ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tăng nhãn áp

Trẻ em lớn hơn2 tuổi: 1 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 8 giờ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở

Trẻ em lớn hơn2 tuổi: 1 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 8 giờ.

Brimonidine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch dùng cho mắt, dạng muối brimonidine tartrate: 1,5 mg/mL.
Thận trọng khi dùng Brimonidine

Trước khi dùng thuốc nhỏ mắt brimonidine, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc nhỏ mắt brimonidine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Không sử dụng thuốc nhỏ mắt brimonidine nếu bạn đang dùng một chất ức chế monoamine oxidase (MAO) như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL), hoặc tranylcypromin (PARNATE).
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng, và thảo dược mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến những loại thuốc sau: thuốc chống trầm cảm như amitriptyline (Elavil), amoxapin (ASENDIN), clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), doxepin (Adapin, Sinequan), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Aventyl, Pamelor) , protriptyline (Vivactil), và trimipramine (Surmontil); các barbiturate như phenobarbital và secobarbital (Seconal); digoxin (Lanoxin); thuốc điều trị lo âu, tăng huyết áp, bệnh tâm thần, đau, hoặc động kinh; thuốc ngủ; và thuốc an thần. Bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng thuốc hoặc theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ.
  • Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nhỏ mắt khác, nhỏ các thuốc này 5 phút trước hoặc 5 phút sau khi bạn nhỏ thuốc nhỏ mắt brimonidine.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn thường cảm thấy chóng mặt khi bạn ngồi hoặc đứng lên khi đang nằm hoặc nếu bạn đã từng bị trầm cảm; hoặc những bệnh có ảnh hưởng đến tuần hoàn máu bao gồm bệnh Raynaud (một bệnh gây giảm lưu thông đến đầu các ngón tay và ngón chân), bệnh viêm thuyên tắc mạch máu (bệnh gây giảm lưu thông máu ở bàn tay và bàn chân), hoặc các vấn đề với lưu lượng máu đến tim hoặc não; hoặc bệnh tim, thận, hoặc bệnh gan.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai. Nếu bạn mang thai trong khi bạn đang sử dụng thuốc nhỏ mắt brimonidine, gọi bác sĩ của bạn. Không cho con bú trong thời gian bạn sử dụng thuốc nhỏ mắt brimonidine.
  • Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang sử dụng thuốc nhỏ mắt brimonidine.
  • Bạn cần biết rằng thuốc nhỏ mắt brimonidine có thể gây buồn ngủ. Thị lực của bạn có thể bị mờ trong vài phút sau khi bạn nhỏ thuốc. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Hãy hỏi bác sĩ về tương tác của việc uống rượu trong thời gian bạn sử dụng thuốc nhỏ mắt brimonidine. Rượu có thể làm trầm trọng hơn cơn buồn ngủ gây ra bởi thuốc nhỏ mắt brimonidine.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đeo kính áp tròng mềm. Tháo bỏ kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc nhỏ mắt brimonidine và chờ ít nhất 15 phút sau khi dùng thuốc để lắp lại kính áp tròng.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Brimonidine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Trầm cảm;
  • Có tiền sử nhồi máu cơ tim;
  • Bệnh tim;
  • Hạ huyết áp theo tư thế (hạ huyết áp khi đứng dậy);
  • Bệnh Raynaud;
  • Có tiền sử đột quỵ;
  • Có tiền sử bệnh bệnh thuyên tắc mạch máu – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn.
Tác dụng phụ của Brimonidine

Các thử nghiệm lâm sàng

Vì các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong điều kiện rất khác nhau, tỉ lệ tác dụng phụ quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng của một loại thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỉ lệ trong những nghiên cứu lâm sàng của những loại thuốc khác hoặc có thể không phản ánh tỉ lệ quan sát được trong thực tế.

Các tác dụng phụ xảy ra trong khoảng 10-20% những đối tượng được điều trị với thuốc nhỏ mắt brimonidine 0,1-0,2% bao gồm: viêm kết mạc dị ứng, xung huyết kết mạc, và ngứa mắt. Các tác dụng phụ xảy ra trong khoảng 5-9% bao gồm: cảm giác nóng rát, viêm nang kết mạc, tăng huyết áp, phản ứng dị ứng ở mắt, khô miệng và rối loạn thị giác.

Các tác dụng xảy ra với tần suất khoảng 1-4% ở những đối tượng dùng thuốc nhỏ mắt brimonidine 0,1-0,2% bao gồm: rối loạn vị giác, phản ứng dị ứng, suy nhược, viêm mí mắt, viêm kết mạc mí mắt, mờ mắt, viêm phế quản, đục thủy tinh thể, phù kết mạc, xuất huyết kết mạc, viêm kết mạc, ho, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, khó thở, chảy nước mắt, khô mắt, ngứa mắt, đau mắt, phù mí mắt, đỏ da mí mắt, mệt mỏi, hội chứng cúm, viêm kết mạc nang, cảm giác có dị vật, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, tăng cholesterol máu, hạ huyết áp, nhiễm trùng (chủ yếu là cảm lạnh và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp), mất ngủ, viêm giác mạc, rối loạn mí mắt, viêm họng, sợ ánh sáng, phát ban, viêm mũi, viêm xoang, buồn ngủ, đau nhói, viêm loét giác mạc, chảy nước mắt, giảm thị lực, bong thủy tinh thể, rối loạn thủy tinh thể, đục thủy tinh thể.

Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo ở ít hơn 1% các đối tượng nghiên cứu: ăn mòn giác mạc, lẹo mắt, khô mũi và thay đổi vị giác.

Các thử nghiệm sau khi thuốc được đưa ra thị trường

Ngừng sử dụng brimonidine và đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Nhịp tim chậm hoặc không đều;
  • Tim đập nhanh hoặc đập trống ngực;
  • Thở nông, cảm giácnhư muốn xỉu;
  • Sưng, đỏ, hoặc khó chịu trong hoặc xung quanh mắt mức độ nặng;
  • Đau mắt hoặc tăng chảy nước mắt;
  • Tê hoặc cảm giác ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Mắt nóng rát, khó chịu, ngứa;
  • Cảm giác có vật thể trong mắt;
  • Giảm thị lực;
  • Đỏ mắt hoặc mí mắt;
  • Mắt hơi sưng hoặc sưng húp;
  • Nhạy cảm với ánh sáng;
  • Buồn nôn, đau bụng;
  • Đau đầu, chóng mặt;
  • Đau cơ;
  • Cảm giác mệt mỏi;
  • Khó ngủ (mất ngủ);
  • Khô mũi hoặc miệng;
  • Thay đổi vị giác hoặc khó chịu trong miệng.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.